Lê Bosc
Beurré Bosc hay Bosc là giống cây lê châu Âu (Pyrus Communis) có nguồn gốc từ Pháp hoặc Bỉ. Với tên gọi khác là Kaiser, chúng được trồng ở Châu Âu, Úc, British Columbia và Ontario, Canada, các bang phía tây bắc Hoa Kỳ và California, Washington và Oregon;
Lê 'Bosc' | |
---|---|
Chi | Pyrus |
Loài | Pyrus communis |
Giống cây trồng | 'Bosc' |
Beurré Bosc được trồng đầu tiên tại Pháp. Cái tên Bosc được đặt theo tên của một nông dân người Pháp Louis Bosc.
Chúng có những đặc điểm đặc trưng như cổ thon dài và có vỏ màu tía. Nổi tiếng với màu vàng quế ấm áp, lê Bosc thường được làm mẫu trong các bức vẽ, tranh vẽ và nhiếp ảnh do hình dáng của nó. Thịt trắng của chúng dày, giòn và mịn hơn so với lê 'Williams' hoặc 'D'Anjou'. Chúng được mệnh danh là "quý tộc của các loại lê". Chúng rất thích hợp khi sử dụng để kho.
Lịch sử
sửaKhông rõ nguồn gốc của lê Bosc đến từ Bỉ hay Pháp. Lê Bosc được mô tả lần đầu tiên vào đầu những năm 1800.[2]
Mùa
sửaMùa lê Bosc bắt đầu vào mùa thu, có thể là vào tháng 9 và kéo dài suốt mùa xuân đến tháng Tư và tháng Năm.[3]
Hương vị và độ chín
sửaLê Bosc rất đặc trưng với thịt cứng và vỏ tía. Hơn nữa, trong chu kỳ chín của chúng, chúng có xu hướng ngon ngọt, giòn và ngọt hơn.
Khi chúng đã đạt đến trạng thái chín hoàn toàn, hương vị của lê Bosc trở nên ngọt ngào, mềm mại và nhăn hơn. Một khía cạnh cho thấy khi lê Bosc hoàn toàn chín, vỏ của chúng trở nên nhăn nheo ở phần trên cùng của quả.[3]
Loại lê Bosc đặc biệt và lạ mắt ở Canada và chúng có đường kính ít nhất là 54 mm. Những quả lê này rất mịn màng, sạch sẽ và phát triển tốt.[4]
Dinh dưỡng
sửaHầu hết các quả lê đều là một nguồn cung cấp chất xơ tốt, một quả lê cỡ trung bình có thể cung cấp sáu gram chất xơ. Ngoài ra, lê nổi tiếng là nguồn vitamin C, 420 kilojoules (100 kilocalories) năng lượng. Hơn nữa, Lê không có natri, không có chất béo cũng như không có cholesterol.[5]
Công dụng
sửaVì lê Bosc có thịt chắc và rắn, chúng có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau như nướng và kho.[2]
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |||||
---|---|---|---|---|---|
Năng lượng | 250 kJ (60 kcal) | ||||
16 g | |||||
1 g | |||||
1 g | |||||
| |||||
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[6] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[7] |
Tham khảo
sửa- ^ U.P. Hedrick, assisted by G.H. Howe; và đồng nghiệp (1921). The Pears of New York. Albany, N.Y.: Lyon, Available from: Biodiversity Heritage Library.
- ^ a b “Bosc - USA Pears”. usapears.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “Golden Bosc Pear Info & Facts | The Fruit Company®”. The Fruit Company (bằng tiếng Anh). 23 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
- ^ Government of Canada, Canadian Food Inspection Agency (2 tháng 3 năm 2018). “Canadian Grade CompendiumVolume 2 – Fresh Fruit or Vegetables”. inspection.gc.ca. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
- ^ “NSLP USDA Foods Product Information Sheets | Food and Nutrition Service”. www.fns.usda.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
- ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
- ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)