Lamivudine, thường được gọi là 3TC, là một loại thuốc kháng virus được sử dụng để phòng ngừa và điều trị HIV/AIDS.[1] Chúng cũng được sử dụng để điều trị viêm gan B mãn tính nếu không còn lựa chọn khác.[1] Chúng có hiệu quả chống lại cả HIV-1 và HIV-2.[1] Thuốc này thường được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác như zidovudineabacavir.[1] Lamivudine có thể được đưa vào như một phần của các phòng ngừa sau phơi nhiễm ở những người có khả năng đã tiếp xúc với HIV.[1] Lamivudine được uống qua đường miệng dưới dạng chất lỏng hoặc dạng viên.[1]

Lamivudine
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiEpivir, tên khác [1]
Đồng nghĩa(−)-L-2′,3′-dideoxy-3′-thiacytidine
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa696011
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: B3
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngBy mouth
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng86%
Liên kết protein huyết tươngÍt hơn 36%
Chu kỳ bán rã sinh học5 tới 7 giờ
Bài tiếtThận (khoảng 70%)
Các định danh
Tên IUPAC
  • 2',3'-dideoxy-3'-thiacytidine
    4-Amino-1-[(2R,5S)-2-(hydroxymethyl)-1,3-oxathiolan-5-yl]-1,2-dihydropyrimidin-2-one
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
NIAID ChemDB
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein
ECHA InfoCard100.132.250
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC8H11N3O3S
Khối lượng phân tử229.26 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C1/N=C(/N)\C=C/N1[C@@H]2O[C@@H](SC2)CO
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C8H11N3O3S/c9-5-1-2-11(8(13)10-5)6-4-15-7(3-12)14-6/h1-2,6-7,12H,3-4H2,(H2,9,10,13)/t6-,7+/m1/s1 ☑Y
  • Key:JTEGQNOMFQHVDC-RQJHMYQMSA-N ☑Y
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, nhức đầu, cảm thấy mệt mỏi và ho.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm bệnh gan, nhiễm axit lactic, và viêm gan B nặng hơn cho những người đã bị nhiễm bệnh.[1] Chúng là an toàn cho những trẻ trên ba tháng tuổi và có thể được sử dụng trong khi mang thai.[1] Thuốc có thể uống khi trong dạ dày có hoặc không có thức ăn.[1] Lamivudine là một chất ức chế enzyme phiên mã ngược nucleoside và hoạt động bằng cách ngăn chặn enzyme phiên mã ngược HIV và polymerase virus viêm gan B.[1]

Lamivudine lần đầu tiên được phê duyệt để sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 1995.[2] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[3] Chúng có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển tính đến năm 2014 là khoảng 0,06 USD mỗi ngày.[4] Tính đến năm 2015 chi phí cho một tháng điển hình sử dụng thuốc ở Hoa Kỳ là hơn 200 USD.[5]

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m “Lamivudine”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ Therapy of Viral Infections Volume 15 of Topics in Medicinal Chemistry. Springer. 2015. tr. 6. ISBN 9783662467596. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “Lamivudine”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 65. ISBN 9781284057560.