Liên đoàn Huấn luyện Quốc tế

Liên đoàn Huấn luyện Quốc tế (International Coaching Federation - ICF) là một tổ chức phi lợi nhuận chuyên về huấn luyện (coaching) chuyên nghiệp.[2] Tính đến tháng 7 năm 2020, ICF có khoảng 41.500 thành viên tại 147 quốc gia và vùng lãnh thổ.[3]

International Coaching Federation
Thành lập1995
Trụ sở chínhLexington, Kentucky
Thành viên
41,500
Người sáng lập
Thomas J. Leonard[1]
CEO
Magdalena Nowicka Mook
Trang webcoachfederation.org

ICF được thành lập vào năm 1995[1] nhằm mục đích thống nhất các tiêu chuẩn chuyên nghiệp trong huấn luyện (coaching), cung cấp chứng chỉ độc lập cho các chuyên gia huấn luyện (thông qua ICF Credential), cũng như tổ chức các chương trình đào tạo huấn luyện viên (thông qua ICF Training Program Accreditation).[4][5][6] ICF được xem là "cơ quan chính đóng vai trò kiểm định và cấp chứng chỉ cho các chương trình đào tạo và huấn luyện".[2]

ICF định nghĩa huấn luyện (coaching) là quá trình hợp tác với khách hàng nhằm kích thích tư duy và năng lực sáng tạo, truyền cảm hứng để khách hàng phát huy tiềm năng cá nhân và nghề nghiệp của mình.

Tính đến tháng 7 năm 2020, có 30.079 huấn luyện viên tại 130 quốc gia và vùng lãnh thổ nắm giữ một trong ba Chứng chỉ ICF: 16.898 Huấn luyện viên được chứng nhận liên kết (Associate Certified Coaches - ACC); 11.946 Huấn luyện viên được Chứng nhận Chuyên nghiệp (Professional Certified Coaches - PCC); và 1.235 Chuyên gia Huấn luyện viên được Chứng nhận (Master Certified Coaches - MCC).[3]

Năm 2011, ICF cùng Hội đồng Cố vấn và Huấn luyện Châu Âu (European Mentoring and Coaching Council - EMCC) tiến hành ký với Liên minh Châu Âu điều lệ quy định về thực hành nghề huấn luyện (coaching) và cố vấn (mentoring) trên toàn Châu Âu.[7][8][9]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b “History – About – ICF”. coachfederation.org. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ a b Tugend, Alina (ngày 7 tháng 3 năm 2015). “Before starting as a coach, it helps to go into training”. The New York Times. tr. B4.
  3. ^ a b “ICF July 2020 Fact Sheet” (PDF). coachfederation.org. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ Brennan, Diane; Whybrow, Allison (2016) [2006]. “Coach accreditation”. Trong Passmore, Jonathan (biên tập). Excellence in coaching: the industry guide (ấn bản 3). London; Philadelphia: Kogan Page. tr. 287–312. ISBN 9780749474461. OCLC 927192333.
  5. ^ Grant, Anthony M.; Cavanagh, Michael J. (2011). “Coaching and positive psychology: Credentialing, professional status, and professional bodies”. Trong Sheldon, Kennon M.; Kashdan, Todd B.; Steger, Michael F. (biên tập). Designing positive psychology: taking stock and moving forward. Oxford; New York: Oxford University Press. tr. 295–312. doi:10.1093/acprof:oso/9780195373585.003.0019. ISBN 9780195373585. OCLC 610144651.
  6. ^ Gavin, James; Mcbrearty, Madeleine (2013) [2005]. “Meeting ethical guidelines and establishing the coaching agreement”. Lifestyle wellness coaching (ấn bản 2). Champaign, IL: Human Kinetics. tr. 74–75. ISBN 9781450414845. OCLC 796355109.
  7. ^ “European Mentoring and Coaching Council (EMCC) and International Coach Federation (ICF) and others, Professional Charter for Coaching and Mentoring, June 2011”. eesc.europa.eu. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ “Digital Single Market: Professional Charter for Coaching and Mentoring”. ec.europa.eu. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ “Professional Charter for Coaching and Mentoring – About – ICF”. coachfederation.org. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.