María Ugarte España (22 tháng 2 năm 1914, Segovia,Tây Ban Nha - Ngày 04 tháng 3 năm 2011, Santo Domingo, Cộng hòa Dominica) là một nhà báo, nhà văn, viện sĩ, nhà sử học và cổ tự học gia người Tây Ban Nha -Dominica. Ugarte là người phụ nữ đầu tiên làm nhà báo ở Cộng hòa Dominican,[7] và cũng là người phụ nữ đầu tiên trở thành thành viên của Học viện Lịch sử Dominican.[8]

María Ugarte
Sinh(1914-02-22)22 tháng 2, 1914
Segovia, Tây Ban Nha[1]
Mất4 tháng 3, 2011(2011-03-04) (97 tuổi)
Santo Domingo, Cộng hòa Dominicana[1]
Nơi an tángCristo Redentor cemetery[1]
Tư cách công dânSpanish (1914–2011)
Dominican (1950–2011)[2]
Trường lớpComplutense University of Madrid[3]
Giải thưởng nổi bậtTây Ban Nha Order of Civil Merit (1986)[4]

Cộng hòa Dominica Patrimonio Cultural Viviente de la República Dominicana (1995)[5]
Cộng hòa Dominica Grand Officer of the Order of Merit of Duarte, Sánchez and Mella (2002)[1]

Cộng hòa Dominica Premio Nacional de Literatura (2006)[5]
Con cáiCarmenchu Brusíloff[6]

Tiểu sử

sửa

María Ugarte được sinh ra ở Segovia, Old Castile, Tây Ban Nha, với cha là Comdt. Jerónimo de Ugarte Roure, một người lính xứ Basque đã trở thành thống đốc dân sự của Zamora trong chu kì 2 năm của Cộng hòa thứ hai.[9] Bà là học sinh của Antonio Machado và Ortega y Gasset, và là bạn học của Julián Marías.[10]

Ugarte España có bằng Triết học và Văn học (1935) tại Đại học Trung tâm Madrid (nay là Đại học Complutense Madrid), chuyên ngành Khoa học Lịch sử và là trợ lý giáo sư của nhà sử học Pío Zabala [es] (1934 - 1936).[8][11]

Tại trường đại học, bà đã gặp Constantino Brusíloff (b. Constantin Alekseievich Brusiloff-Nigehorodzeff, Saint Petersburg, 1895 - Caracas, 1977), một người lưu vong Nga, cựu chiến binh của Chiến tranh thế giới thứ nhất (và cũng là cựu chiến binh trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha).[9] Họ kết hôn và có một cô con gái Carmen.[12]

Tình hình chính trị ở đất nước bùng nổ cuộc nội chiến và sự trỗi dậy của Franco, buộc họ phải trốn đi lưu vong ở Cộng hòa Dominican,[9] nơi họ đến vào đầu tháng 2 năm 1940.[8] Lúc đầu, Ugarte làm việc tại Ban Thư ký Ngoại giao;[7] Bà cũng tiếp tục dạy tiếng Tây Ban Nha cho những người tị nạn trong Thế chiến II ở Sosúa, ở miền bắc Cộng hòa Dominican.[13]

Trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 11 năm 1943, bà đã giảng dạy tại Đại học Santo Domingo, khóa học đầu tiên về Khoa học lưu trữ được tổ chức tại Cộng hòa Dominica. Bà đã lập Chỉ số Bản tin đầu tiên của Lưu trữ Tổng quát về Quốc gia, được xuất bản năm 1947.[8] Trong những năm 1940, Ugarte đã phát hiện ra một thư mục khổng lồ về các tài liệu thuộc địa, trong số đó, Lưu trữ Hoàng gia Bayaguana.[8][11] Đến năm 1945, Brusíloff và Ugarte ly dị và chuyển đến Venezuela.[9]

Vào tháng 4 năm 1948, Ugarte bắt đầu sự nghiệp với tư cách là nhà báo trên tờ El Caribe,[11] được mời bởi biên tập viên quản lý của tờ Mr.Rafael Herrera;[10] tại El Caribe bà là trợ lý biên tập, giám đốc bổ sung văn hóa (1963 - 1998), và giám đốc bổ sung và làm việc tại đó cho đến khi bà nghỉ hưu vào năm 2000.[11] Năm 1950, bà kết hôn cùng tài sản riêng với người chăn nuôi gia súc Jose Antonio Jiménez Álvarez.[7]

Tác phẩm

sửa
  • Origen de lasiverseidades y de los títulos académicos [8]
  • Monumentos coloniales (1977) [11]
  • La Catedral de Santo Domingo, Primada de América (1992) [11]
  • Iglesias, capillas y ermitas coloniales (1995) [11]
  • Estampas coloniales (1998) [11]
  • Prats Ventós, 1925 Từ1999 (2002) [11]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c d Ramírez, Xiomara (ngày 5 tháng 3 năm 2011). “Murió a los 97 años la escritora y periodista María Ugarte” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Santo Domingo: Listín Diario. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ Campo, Iban (ngày 23 tháng 2 năm 2006). “La española María Ugarte recibe el Premio Nacional de Literatura de República Dominicana” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El País. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ Ethel, Carolina (ngày 26 tháng 1 năm 2009). “La escuela de los sueños” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Madrid: El País. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  4. ^ “Presentarán en Madrid entrevista con María Ugarte” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Hoy. ngày 4 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ a b López, Yaniris (ngày 17 tháng 9 năm 2011). “Homenaje a María Ugarte” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Santo Domingo: Listín Diario. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ “María Ugarte, maestra de generaciones literarias” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Santo Domingo: Diario Libre. ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ a b c Suriel, Leomaira. “María Ugarte íntima” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Santo Domingo: Listín Diario. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ a b c d e f González de Peña, Raymundo. “María Ugarte, historiadora” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Academia Dominicana de la Historia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ a b c d Aizpuru, Mikel; Fernández Blanco, Aída:«Los estudios de Filología Moderna. La enseñanza de las lenguas modernas. Ruso», en López Ríos, S.; González Cárceles, Juan Antonio: La Facultad de Filosofía y Letras de Madrid en la Segunda República. Arquitectura y Universidad durante los años 30, Madrid, Sociedad Estatal de Commemoraciones Culturales,2008, pp. 396–399
  10. ^ a b Campo, Iban (ngày 27 tháng 2 năm 2006). “Cuando me reconocen con estos galardones me pregunto si me los merezco” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El País. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ a b c d e f g h i “MARÍA UGARTE: Dedicatoria especial en la 5ta. Mini Feria del Libro de ÁGORA MALL” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Santo Domingo: Dominican On Line. ngày 27 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ Beiro, Luis (ngày 3 tháng 8 năm 2013). “María Ugarte entrevista histórica” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Listín Diario. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ Aizpuru, Mikel (2009). El Informe Brusíloff: la Guerra Civil de 1936 en el Frente Norte vista por un traductor ruso (bằng tiếng Tây Ban Nha). Zarautz: Alberdania SL. tr. 305. ISBN 978-84-9868-056-0. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2014.