Marathon
Marathon (phát âm tiếng Việt: ma-ra-tông) là một cuộc đua chạy bộ đường trường với chiều dài chính thức là 42,195 km.[1] Sự kiện này được đặt theo một câu chuyện ngụ ngôn về một chiến binh Hy Lạp tên là Pheidippides, một người đưa thư đã chạy từ nơi diễn ra trận chiến Marathon tới thành Athena. Tính chính xác về lịch sử của nhân vật này vẫn còn gây tranh cãi đặc biệt bởi nó trái ngược với bộ sử "Historiai" của nhà sử học Herodotos thời Hy Lạp cổ đại.
Marathon là sự kiện đầu tiên của Olympic hiện đại năm 1896, nhưng đến tận năm 1921 thì chiều dài của cuộc đua mới được tiêu chuẩn hóa. Hiện nay có hơn 800 vận động viên marathon tranh tài hàng năm trên khắp thế giới, phần lớn người tham dự là những vận động viên nghiệp dư hoặc những người bình thường tham gia với mục đích giải trí. Những cuộc đua marathon lớn hơn có thể có hàng nghìn người tham dự.[2]
Lịch sửSửa đổi
Cái tên Marathon bắt nguồn từ câu chuyện của huyền thoại Pheidippides, một sứ giả đưa thư người Hy Lạp. Câu truyện kể rằng ông được phái đi từ cánh đồng Marathon (thị trấn Marathon) tới thành Athena để báo tin quân Ba Tư đã bị đánh bại trong trận Marathon. Truyền thuyết kể rằng ông đã chạy không nghỉ và khi đến nơi thì hét to "Νενικήκαμεν" (Nenikékamen, "Chúng ta đã chiến thắng") trước khi gục ngã và qua đời.[3]
Marathon trong Olympic hiện đạiSửa đổi
Khi ý tưởng về một Olympic hiện đại trở thành hiện thực cuối thế kỷ 19, những người khởi xướng và tổ chức muốn tìm đến một sự kiện nổi tiếng mang tính vĩ mô và họ đã nhớ đến chiến thắng của người Hy Lạp. Ý tưởng tổ chức Marathon được khởi xướng bởi Michel Bréal, người muốn có một sự kiện tiêu biểu cho thế vận hội Olympic đầu tiên năm 1896 tại Athens. Ý tưởng nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của Pierre de Coubertin, nhà sáng lập Olympic hiện đại, cũng như nhiều người Hy Lạp khác. Những người Hy Lạp đã tổ chức cuộc đua có chọn lọc đầu tiên của Marathon và người chiến thắng trong cuộc đua đầu tiên là Charilaos Vasilakos với thành tích 3 giờ 18 phút. Người chiến thắng đầu tiên trong một cuộc đua Marathon tại Olympic là Spyridon Louis, một người Hy Lạp làm nghề đưa nước. Ông đã giành chiến thắng với thời gian 2 giờ 58 phút và 50 giây.
Cuộc đua Marathon cho nữ giới được giới thiệu tại Olympic mùa hè 1984 tổ chức tại Los Angeles và người chiến thắng là Joan Benoit của Mỹ với thành tích 2 giờ 24 phút 52 giây.[4]
Độ dài chặng đuaSửa đổi
Danh sách độ dài chính thức của các cuộc đua Marathon từ năm 1896
Năm | Độ dài chặng đua (kilômét) |
Độ dài chặng đua (dặm) |
---|---|---|
1896 | 40 | 24,85 |
1900 | 40,26 | 25,02 |
1904 | 40 | 24,85 |
1906 | 41,86 | 26,01 |
1908 | 42,195 | 26,22 |
1912 | 40,2 | 24,98 |
1920 | 42,75 | 26,56 |
từ 1924 | 42,195 | 26,22 |
Những kỷ lục thế giớiSửa đổi
Top 10 kỷ lục mọi thời đạiSửa đổi
Theo IAAF, các nam và nữ vận động viên sau đây thuộc top 10 người nhanh nhất ở cự ly marathon.
Hạng | Thời gian | Vận động viên | Quốc gia | Ngày | Địa điểm |
---|---|---|---|---|---|
1 | 2:01:39 | Eliud Kipchoge | Kenya | 16 tháng 9 năm 2018 | Berlin |
2 | 2:02:57 | Dennis Kimetto | Kenya | 28 tháng 9 năm 2014 | Berlin |
3 | 2:03:05 | Eliud Kipchoge | Kenya | 24 tháng 4 năm 2016 | Luân Đôn |
4 | 2:03:13 | Emmanuel Mutai | Kenya | 28 tháng 9 năm 2014 | Berlin |
5 | 2:03:23 | Wilson Kipsang | Kenya | 29 tháng 9 năm 2013 | Berlin |
6 | 2:03:38 | Patrick Makau | Kenya | 25 tháng 9 năm 2011 | Berlin |
7 | 2:03:51 | Stanley Biwott | Kenya | 24 tháng 4 năm 2016 | Luân Đôn |
8 | 2:03:59 | Haile Gebrselassie | Ethiopia | 28 tháng 9 năm 2008 | Berlin |
9 | 2:04:15 | Geoffrey Mutai | Kenya | 9 tháng 9 năm 2012 | Berlin |
10 | 2:04:23 | Ayele Abshero | Ethiopia | 27 tháng 1 năm 2012 | Dubai |
Hạng | Thời gian | Vận động viên | Quốc gia | Ngày | Địa điểm |
---|---|---|---|---|---|
1 | 2:15:25 | Paula Radcliffe | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | 13 tháng 4 năm 2003 | Luân Đôn |
2 | 2:18:37 | Mary Keitany | Kenya | 22 tháng 4 năm 2012 | Luân Đôn |
3 | 2:18:47 | Catherine Ndereba | Kenya | 7 tháng 10 năm 2001 | Chicago |
4 | 2:18:58 | Tiki Gelana | Ethiopia | 15 tháng 4 năm 2012 | Rotterdam |
5 | 2:19:12 | Noguchi Mizuki | Nhật Bản | 25 tháng 9 năm 2005 | Berlin |
6 | 2:19:19 | Irina Mikitenko | Đức | 28 tháng 9 năm 2008 | Berlin |
7 | 2:19:25 | Gladys Cherono | Kenya | 27 tháng 9 năm 2015 | Berlin |
8 | 2:19:31 | Aselefech Mergia | Ethiopia | 27 tháng 1 năm 2012 | Dubai |
9 | 2:19:34 | Lucy Kabuu | Kenya | 27 tháng 1 năm 2012 | Dubai |
10 | 2:19:36 | Deena Kastor | Hoa Kỳ | 23 tháng 4 năm 2006 | Luân Đôn |
Tham khảoSửa đổi
- ^ “IAAF Competition Rules for Road Races”. International Association of Athletics Federations. International Association of Athletics Federations. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2010.
- ^ the Marathon race directory Lưu trữ 2010-03-24 tại Wayback Machine. Marathon-world.com (1 December 2006). Retrieved on 19 April 2011.
- ^ “Ancient Olympics FAQ 10”. Perseus.tufts.edu. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Olympic Champion Joan Benoit Samuelson To Be Guest of Honor at Manchester Marathon — Registration Closed”. Cool Running. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2009.
- ^ Men's marathon records. iaaf.org. Truy cập 26/4/2016.
- ^ Women's marathon records. iaaf.org. Truy cập 26/4/2016.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Marathon. |
Tra ma-ra-tông trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |