Merytre-Hatshepsut, hay đầy đủ là Hatshepsut-Meryet-Ra, cái tên có nghĩa là "Người được Ra yêu quý, đứng đầu trong giới quý tộc", là một Vương hậu của pharaon Thutmose III và là mẹ của Amenhotep II. Satiah và bà đều được sắc phong làm vợ cả của Pharaoh Thutmosis III.

Merytre-Hatshepsut
Vương hậu Ai Cập
Người vợ vĩ đại của Pharaoh
Mẹ của Vua
Vương hậu Merytre-Hatshepsut và con trai Amenhotep II (tại Abd-el-Qurna)
Thông tin chung
An tángKV35 (?)
Phối ngẫuThutmose III
Hậu duệAmenhotep II
Menkheperre
Nebetiunet
Meritamen C
Meritamen D
Iset
Tên đầy đủ
Merytre-Hatshepsut
Hatshepsut-Meryet-Ra
<
ramriitF4
t
A51
>
Thân mẫuHui

Thân thế sửa

Merytre được sinh ra trong một gia đình quý tộc. Mẹ của bà là Hui, nữ tư tế của thần Amun; không rõ cha của bà là ai. Bà thành hôn với Thutmose III và có với ông 6 người con: pharaon Amenhotep II, hoàng tử Menkheperre và 4 công chúa: Nebetiunet, 2 công chúa đều mang tên Meritamen và Iset[1]. Một bức tượng ngồi của nữ tư tế Hui (hiện trưng bày tại Bảo tàng Anh, mã hiệu EA 1280) cho thấy công chúa Nebetiunet đang ngồi trên đùi của bà, phía dưới tượng là hình vẽ và khung tên của 5 đứa cháu ngoại kia.

Merytre được tấn phong làm vợ cả của Pharaoh sau khi Vương hậu Satiah qua đời. Cũng như những Vương hậu khác của triều đại Ai Cập, bà được sắc phong nhiều danh hiệu: "Công chúa kế thừa", "Lời tán dương vĩ đại", "Nữ thần của hai vùng đất", "Người vợ vĩ đại", "Vợ của thánh thần", "Bàn tay của vị thần"[2].

Hình ảnh sửa

 
Merytre-Hatshepsut đứng sau ngai vàng của Thuthmosis III (tại Medinet Habu)

Merytre xuất hiện trên đền thờ của Thutmose III tại Medinet Habu và trên nhiều ngôi mộ, trong đó có mộ của chồng bà (KV34). Tại KV34, bà xuất hiện cùng với Satiah, Thứ hậu Nebtu và công chúa Nefertari (con của một người vợ không rõ tên).

Tại ngôi mộ TT72Thebes, Merytre ngồi trên ngai vàng bên cạnh con trai của bà, Amenhotep II. Và tại một ngôi mộ ở Sheikh Abd el-Qurna, một cảnh rước tượng của Vương hậu Merytre được tái hiện lại.

 
Một cảnh trên tường mộ ở Ab-del-Qurna

An táng sửa

Vào năm 1921, người ta phát hiện rằng ngôi mộ KV42 được dành cho bà dựa vào những bằng chứng tìm được. Tuy nhiên về sau có lẽ bà được táng tại KV35, mộ của con trai bà. KV42 lại được dành để chôn cất Thị trưởng vùng Thebes, Sennefer và phu nhân Sentnay (do một số bình kín mang tên của ông được phát hiện)[3].

Xem thêm sửa

 
Thutmose III cùng gia quyến (ảnh chụp tại KV34). Ở dưới là Vương hậu Merytre cùng những phi tần khác của ông

Chú thích sửa

  1. ^ Aidan Dodson & Dyan Hilton: The Complete Royal Families of Ancient Egypt. Thames & Hudson, 2004, tr.132-133 & 139 ISBN 0-500-05128-3
  2. ^ Wolfram Grajetski: Ancient Egyptian Queens: a hieroglyphic dictionary. Golden House Publications, London, 2005, ISBN 0954721896
  3. ^ “KV42 from the Theban Mapping Project”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.