NGC 3675 là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Đại Hùng. Khoảng cách của nó với trái đất của chúng ta xấp xỉ khoảng 50 triệu năm ánh sáng. Kích thước biểu kiến của nó là khoảng 100000 năm ánh sáng. Năm 1786, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel đã phát hiện ra thiên hà này.

Hình ảnh của NGC 3675

Nó có một vùng phát xạ hạt nhân ion hóa thấp[1]. Ở trung tâm thiên hà có một lỗ đen siêu khối lượng với khối lượng ước tính là từ 10 đến 39 triệu lần khối lượng mặt trời dựa trên tốc độ phân tán được ước tính bởi kính viễn vọng không gian Hubble[2]. Mặc dù trong các bức ảnh hồng ngoại, cấu trúc thanh chắn hiển thị rất mạnh mẽ nhưng những quan sát xa hơn thì lại phủ định điều trên[3]. Đĩa xoắn ốc của thiên hà này là loại III và có một cấu trúc bụi nổi bật ở phía đông[4]. Thiên hà này có 2 cấu trúc đai với đường kính lần lượt là 1,62' và 2,42'[5]. Các nhánh xoắn ốc thì xoắn lại khá chặt và tạo thành một cấu trúc đai giả ở bên trong. và chúng tiếp tục vươn ra bên ngoài. Các nhánh xoắn ốc bên ngoài thì khá chấp vá và nhỏ như sợi tơ.[6]

Một siêu tân tinh tên là SN 1984R được quan sát là nằm trong thiên hà này vào năm 1984.[7]

Dữ liệu hiện tại sửa

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Đại Hùng và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 11h 26m 08.6s[8]

Độ nghiêng 43° 35′ 09″[8]

Giá trị dịch chuyển đỏ 770 ± 1 km/s[8]

Cấp sao biểu kiến 10.0

Kích thước biểu kiến 5′.9 × 3′.1[8]

Loại thiên hà SA(s)b [8]

Tham khảo sửa

  1. ^ McKernan, B.; Ford, K. E. S.; Reynolds, C. S. (ngày 20 tháng 7 năm 2010). “Black hole mass, host galaxy classification and AGN activity”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 407 (4): 2399–2410. arXiv:1005.4907. Bibcode:2010MNRAS.407.2399M. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.17068.x.
  2. ^ Beifiori, A.; Sarzi, M.; Corsini, E. M.; Bontà, E. Dalla; Pizzella, A.; Coccato, L.; Bertola, F. (ngày 10 tháng 2 năm 2009). “Upper Limits on the Masses of 105 Supermassive Black Holes from Hubble Space Telescope/Space Telescope Imaging Spectrograph Archival Data”. The Astrophysical Journal. 692 (1): 856–868. arXiv:0809.5103. Bibcode:2009ApJ...692..856B. doi:10.1088/0004-637X/692/1/856.
  3. ^ Möllenhoff, C.; Heidt, J. (ngày 15 tháng 3 năm 2001). “Surface photometry of spiral galaxies in NIR:Structural parameters of disks and bulges”. Astronomy & Astrophysics. 368 (1): 16–37. Bibcode:2001A&A...368...16M. doi:10.1051/0004-6361:20000335.
  4. ^ Gutiérrez, Leonel; Erwin, Peter; Aladro, Rebeca; Beckman, John E. (ngày 1 tháng 11 năm 2011). “The Outer Disks of Early-type Galaxies. II. Surface-brightness Profiles of Unbarred Galaxies and Trends with Hubble Type”. The Astronomical Journal. 142 (5): 145. arXiv:1108.3662. Bibcode:2011AJ....142..145G. doi:10.1088/0004-6256/142/5/145.
  5. ^ Comerón, S.; Salo, H.; Laurikainen, E.; Knapen, J. H.; Buta, R. J.; Herrera-Endoqui, M.; Laine, J.; Holwerda, B. W.; Sheth, K.; Regan, M. W.; Hinz, J. L.; Muñoz-Mateos, J. C.; Gil de Paz, A.; Menéndez-Delmestre, K.; Seibert, M.; Mizusawa, T.; Kim, T.; Erroz-Ferrer, S.; Gadotti, D. A.; Athanassoula, E.; Bosma, A.; Ho, L. C. (ngày 19 tháng 2 năm 2014). “ARRAKIS: atlas of resonance rings as known in the S4G”. Astronomy & Astrophysics. 562: A121. arXiv:1312.0866. Bibcode:2014A&A...562A.121C. doi:10.1051/0004-6361/201321633.
  6. ^ Eskridge, Paul B.; Frogel, Jay A.; Pogge, Richard W.; Quillen, Alice C.; Berlind, Andreas A.; Davies, Roger L.; DePoy, D. L.; Gilbert, Karoline M.; Houdashelt, Mark L.; Kuchinski, Leslie E.; Ramirez, Solange V.; Sellgren, K.; Stutz, Amelia; Terndrup, Donald M.; Tiede, Glenn P. (tháng 11 năm 2002). “Near‐Infrared and Optical Morphology of Spiral Galaxies”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 143 (1): 73–111. arXiv:astro-ph/0206320. Bibcode:2002ApJS..143...73E. doi:10.1086/342340.
  7. ^ “The Ursa Major Groups”. www.atlasoftheuniverse.com.
  8. ^ a b c d e “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 3675. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài sửa