NGC 5529 là một thiên hà xoắn ốc trung gian cạnh trong chòm sao Mục Phu. Nó nằm cách xa khoảng 144 triệu năm ánh sáng (44 megapixel) và được William Herschel phát hiện vào ngày 1 tháng 5 năm 1785.[3]

NGC 5529
NGC 5529 (giữa) chụp từ Đài thiên văn Núi Lemmon
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoMục Phu[1]
Xích kinh14h 15m 34s[1]
Xích vĩ+36° 13′ 36″[1]
Dịch chuyển đỏ0.00986[2]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời2942 km/s[2]
Khoảng cách144 ± 23 Mly (44 ± 7 Mpc)[2]
Cấp sao biểu kiến (V)12.8[1]
Đặc tính
KiểuSABbc[2]
Kích thước biểu kiến (V)6.2 x 0.8[1]
Tên gọi khác
NGC 5529, UGC 9127, MCG+06-31-085, PGC 50942[2]

NGC 5529 là một thiên hà trung gian cạnh. Nó nằm gần các thiên hà lùn PGC 50952 và PGC 50925.

Hydrocarbon thơm đa vòng (PAHs) đã được phát hiện trong phổ hồng ngoại giữa của NGC 5529.[4] PAH đã được chứng minh là chỉ xuất hiện trong các thiên hà với sự hình thành sao gần đây.[5]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e “Deep Sky Forum”. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ a b c d e “NGC 5529”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ Seligman, Courtney. “New General Catalog Objects: NGC 5500 - 5549”. New General Catalog Objects: NGC 5500 - 5549. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ Irwin, J. A.; Kennedy, H.; Parkin, T.; Madden, S. (2007). “PAHs in the halo of NGC 5529”. Astronomy & Astrophysics. 474 (2): 461–472. arXiv:0708.3808. Bibcode:2007A&A...474..461I. doi:10.1051/0004-6361:20077729.
  5. ^ Bregman, J. D; Bergman, J. N; Temi, P. “NASA/ADS”. ui.adsabs.harvard.edu. The Second Annual Spitzer Science Center Conference: Infrared Diagnostics of Galaxy Evolution. ASP Conference Series, Vol. 381, proceedings of the conference held 14-16 November, 2005 in Pasadena, California, USA. Edited by Ranga-Ram Chary, Harry I. Teplitz and Kartik Sheth. San Francisco: Astronomical Society of the Pacific, 2008., p.34. Bibcode:2008ASPC..381...34B. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài sửa

  •   Tư liệu liên quan tới NGC 5529 tại Wikimedia Commons