NGC 6822 (còn được gọi là Thiên hà của Barnard, IC 4895 hoặc Caldwell 57) là một thiên hà bất thường hình thanh cách Hệ Mặt Trời khoảng 1,6 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Nhân Mã. Một phần của Nhóm thiên hà Địa phương, được EE Barnard phát hiện vào năm 1884, với một kính viễn vọng khúc xạ sáu inch. Đây là một trong những thiên hà gần với Dải Ngân hà. Nó có cấu trúc và thành phần tương tự như Đám mây Magellan nhỏ. Nó có đường kính khoảng 7.000 năm ánh sáng.[5]

NGC 6822
Hình ảnh NGC 6822 từ Kính viễn vọng không gian Hubble của ESO
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoNhân Mã
Xích kinh19h 44m 56.6s[1]
Xích vĩ−14° 47′ 21″[1]
Dịch chuyển đỏ-57 ± 2 km/s[1]
Khoảng cách1.63 ± 0.03 Mly (500 ± 10 kpc)[2][3][4]
Cấp sao biểu kiến (V)9.3[1]
Đặc tính
KiểuIB(s)m[1]
Kích thước biểu kiến (V)15′.5 × 13′.5[1]
Tên gọi khác
Barnard's Galaxy,[1] IC 4895,[1]
DDO 209,[1] PGC 63616,[1] Caldwell 57

Lịch sử quan sát sửa

Edwin Hubble, trong bài báo NGC 6822, Hệ thống sao từ xa,[6] xác định 15 ngôi sao biến quang (11 trong số đó là sao biến quang Cepheids) của thiên hà này. Ông cũng khảo sát sự phân bố sao của thiên hà xuống tới 19,4 độ. Ông đã cung cấp các đặc điểm quang phổ, độ sáng và kích thước cho năm "tinh vân khuếch tán" sáng nhất (vùng H II khổng lồ) bao gồm Tinh vân Bong bóng và Tinh vân Vành đai. Ông cũng tính toán độ lớn tuyệt đối của toàn bộ thiên hà này.

Việc Hubble phát hiện mười một ngôi sao biến quang Cepheid là một cột mốc quan trọng trong thiên văn học. Bằng cách sử dụng mối quan hệ Độ sáng-Thời gian Cepheid, Hubble đã xác định khoảng cách tới chúng là 214 kiloparsec hoặc 698.000 năm ánh sáng. Đây là hệ thống đầu tiên ngoài Đám mây Magellan được xác định khoảng cách. (Hubble tiếp tục quá trình này với thiên hà Andromedathiên hà tam giác). Khoảng cách tới thiên hà của anh vượt xa giá trị 300.000 năm ánh sáng của Harlow Shapley đối với kích thước của vũ trụ. Trong bài báo, Hubble đã kết luận "Cuộc tranh luận lớn" năm 1920 giữa Heber Curtis và Shapley về quy mô của vũ trụ và bản chất của "tinh vân xoắn ốc". Rõ ràng là tất cả các tinh vân xoắn ốc trên thực tế là các thiên hà xoắn ốc nằm ngoài Dải Ngân hà của chúng ta.

Nghiên cứu về các tấm Hubble của Susan Kayser vào năm 1966 vẫn là nghiên cứu đầy đủ nhất về thiên hà này cho đến năm 2002.[7]

Gallery sửa

Xem thêm sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ a b c d e f g h i j “NASA/IPAC Extragalactic Database”, Results for NGC 6822, truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2007
  2. ^ Karachentsev và đồng nghiệp 2004
  3. ^ Karachentsev & Kashibadze 2006
  4. ^ Cannon và đồng nghiệp 2006
  5. ^ NGC 6822: Barnard's Galaxy APOD, NASA, ngày 8 tháng 2 năm 2013
  6. ^ (Hubble 1925)
  7. ^ “New Image Shows Rich Neighborhood of Nearby Galaxy”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ “ALMA peers into the hearts of stellar nurseries”. www.eso.org. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.

Sources sửa

Liên kết ngoài sửa

Tọa độ:   19h 44m 56.6s, −14° 47′ 21″