Phương diện quân Belorussia 3
Phương diện quân Belorussia 3 (tiếng Nga: 3-й Белорусский фронт) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai.
Phương diện quân Belorussia 3 | |
---|---|
Đại diện Stavka, Nguyên soái Aleksandr Vasilevsky và Tư lệnh phương diện quân, Thượng tướng Ivan Chernyakhovsky, hỏi cung tướng Đức Alfons Hitter (đứng) sau trận Vitebsk. | |
Hoạt động | 24 tháng 4, 1944 15 tháng 8, 1945 |
Quốc gia | Liên Xô |
Phục vụ | Hồng quân Liên Xô |
Chức năng | Tổ chức tác chiến chiến lược |
Quy mô | Phương diện quân |
Tham chiến | Chiến dịch Bagration Chiến dịch Đông Phổ Chiến dịch Berlin, 1945 |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | Ivan Chernyakhovsky Aleksandr Vasilevsky Ivan Bagramian |
Lịch sử
sửaPhương diện quân Belorussia 3 được thành lập vào ngày 24 tháng 4 năm 1944 theo chỉ thị của Bộ Tổng tư lệnh tối cao ngày 19 tháng 4 năm 1944, trên cơ sở cải tổ từ phần còn lại của Phương diện quân Tây (sau khi tách ra một phần để thành lập Phương diện quân Belorussia 2.
Trải qua hơn 380 ngày chiến đấu, Phương diện quân Belorussia 3 đã tiến quân trên một hành trình dài, từ khu vực cách 50 km về phía Đông Nam Vitebsk (Nga) đến Königsberg ở Đông Phổ (nay là Kaliningrad), tham gia các chiến dịch Bagration, Baltic, và Đông Phổ.[1] Tổn thất của phương diện quân là 166.838 người chết, 9.292 người mất tích và 667.297 người bị thương, bệnh tật và mất sức chiết đấu.[2] Mặc dù tổn thất lớn, nhưng phần lớn hoạt động của tPhương diện quân Belorussia 3 là chiến thắng, chỉ với một trong số ít những thất bại xảy ra trong Chiến dịch Gumbinnen vào tháng 10 năm 1944.
Phương diện quân Belorussia 3 được giải thể vào ngày 15 tháng 8 năm 1945 theo lệnh của Dân ủy Quốc phòng.[3]
Lãnh đạo phương diện quân
sửaTư lệnh
sửaSTT | Ảnh | Họ tên | Thời gian sống | Thời gian tại nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
I.D. Chernyakhovsky | Hy sinh trong khi chỉ huy chiến đấu ngày 18 tháng 2 năm 1945 tại Đông Phổ. | |||||
A.M. Vasilevsky | ||||||
I.Kh. Bagramyan | Nguyên soái Liên Xô (1955) |
Ủy viên Hội đồng quân sự
sửaSTT | Ảnh | Họ tên | Thời gian sống | Thời gian tại nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Tập tin:Макаров Василий Емельянович.jpg | V.Ye. Makarov |
Tham mưu trưởng
sửaSTT | Ảnh | Họ tên | Thời gian sống | Thời gian tại nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Tập tin:Pokrovskiy A P.jpg | A.P. Pokrovsky |
Biên chế chủ lực
sửa1 tháng 7 năm 1944
sửa- Tập đoàn quân cận vệ 11
- Tập đoàn quân 5
- Tập đoàn quân 31
- Tập đoàn quân xe tăng cận vệ 5
- Tập đoàn quân không quân 1
1 tháng 10 năm 1944
sửa- Tập đoàn quân cận vệ 11
- Tập đoàn quân 5
- Tập đoàn quân 31
- Tập đoàn quân 39
- Tập đoàn quân không quân 1
1 tháng 1 năm 1945
sửa- Tập đoàn quân cận vệ 2
- Tập đoàn quân cận vệ 11
- Tập đoàn quân 5
- Tập đoàn quân 28
- Tập đoàn quân 31
- Tập đoàn quân 39
- Tập đoàn quân không quân 1
1 tháng 4 năm 1945
sửa- Tập đoàn quân 3
- Tập đoàn quân 5
- Tập đoàn quân 31
- Tập đoàn quân 48
- Tập đoàn quân không quân 1
Các chiến dịch lớn đã tham gia
sửaChú thích
sửa- ^ G. F. Krivosheev, Soviet casualties and combat losses in the twentieth century, pp. 145, 149, and 155, London: Greenhill Books, 1997.
- ^ G. F. Krivosheev, Soviet casualties and combat losses in the twentieth century, p. 168, London: Greenhill Books, 1997.
- ^ David Glantz, Companion to Colossus Reborn, p. 36, Lawrence: University Press of Kansas, 2005
Tham khảo
sửa- Горбачёв А. Н. Военные газеты периода 1900-2018 гг. из фондов Российской государственной библиотеки и архивов РФ: Краткий справочник. М., Infogans, 2019.
- Фронты Советских Вооружённых Сил во время Великой Отечественной войны (1941—1945). // bse.sci-lib.com
- 3-й Белорусский фронт. — Великая Отечественная война 1941—1945 гг. // archive.is