Phật học là một ngành nghiên cứu học thuật về Phật giáo. Thuật ngữ Phật học (Buddhology) được Estlin Carperter - một mục sư nhất vị luận - đặt ra vào đầu thế kỷ 20, có nghĩa là "nghiên cứu về Phật quả, bản chất của Đức Phật và giáo lý của một vị Phật", nhưng nói chung trong bối cảnh đương đại, hai thuật ngữ Phật học và Phật giáo thường được coi là đồng nghĩa.[1][2] Theo William M. Johnston, trong một số bối cảnh cụ thể, Phật giáo có thể được xem như một tập hợp con của Phật học, tập chung vào các thông điệp, giải kinh (en), bản thể luận và các thuộc tính của Phật. Các học giả Phật học tập chung vào lịch sử, văn hóa, khảo cổ, nghệ thuật, bác ngữ, nhân chủng, xã hội, thần học, triết học, thực hành, so sánh liên tôn giáo và các môn học khác liên quan đến Phật giáo.[3][4]

Trái ngược với những nghiên cứu về Do Thái giáo hay Ki-tô giáo, lĩnh vực nghiên cứu về Phật giáo bị chi phối bởi "người ngoài" - đối với các nền văn hóa và truyền thống Phật giáo. Mặc dù cũng có những đóng góp lớn từ các trường đại học Nhật Bản, người gốc Á sinh sống tại phương Tây và người phương Tây tín ngưỡng Phật giáo.

Chương trình đại học và học viện

sửa

Chương trình đào tạo sau đại học đầu tiên về Phật học ở Bắc Mỹ bắt đầu vào năm 1961 tại Đại học Wisconsin – Madision.[5] Theo Prebish, Phật học tại Hoa Kỳ trước năm 1975 bị chi phối bởi Đại học Wisconsin, Đại học HarvardĐại học Chicago.[6] Các tổ chức khác tại Hoa Kỳ được công nhận chương trình đào tạo về Phật giáo bao gồm University of the West, Institute of Buddhist Studies, Naropa University, và California Institute of Integral Studies.

Các tổ chức nổi bật về nghiên cứu Phật học tại châu Âu có Đại học Oxford, Đại học Cambridge, Đại học Humboldt Berlin, Đại học Hamburg, Đại học Munich, Đại học Heidelberg, Đại học Bon, Đại học Vienna, Đại học Ghent, Sorbonne và School of Oriental and African Studies. Tại châu ÁĐại học TokyoĐại học Rissho là hai trung tâm lớn nghiên cứu Phật học lâu năm, và Đại học Nalanda mới đưa ra một chương trình đào tạo thạc sĩ vào năm 2016.

Hiệp hội

sửa

Nhà xuất bản

sửa

Tạp chí chuyên nghiên cứu Phật giáo:

Ngoài ra, nhiều học giả xuất bản bài viết của mình trên các tạp chí khoa học mang tính khu vực (như Nhật Bản, Trung Quốc, v.v.), hay nghiên cứu tôn giáo nói chung, hoặc các ngành khác như lịch sử, nhân chủng học, ngôn ngữ. Một số ví dụ là:

Các nhà xuất bản đại học có ấn phẩm trong lĩnh vực này là Oxford, Cambridge, Indiana, Princeton, SUNY, và các viện đại học California, Michigan, Chicago, HawaiiVirginia. Các nhà xuất bản phi đại học có Curzon Press, E.J. Brill, Asian Humanities Press, và Motilal Banarsidass.

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Buddhology Lưu trữ 2018-11-12 tại Wayback Machine, Oxford English Dictionary
  2. ^ Amos Yong (2011), On Doing Theology and Buddhology: A Spectrum of Christian Proposals, Buddhist-Christian Studies, Vol. 31, University of Hawai'i Press pp. 103-118
  3. ^ Minoru Kiyota (1984), Modern Japanese Buddhology: Its History and Problematics, The Journal of the International Association of Buddhist Studies, volume 7, Number 1, pages 17–33
  4. ^ Paul David Numrich (2008). North American Buddhists in Social Context. BRILL Academic. tr. 4–13. ISBN 978-90-04-16826-8.
  5. ^ Lopez 1998, tr. 159.
  6. ^ Prebish, Charles (Spring 2006). “The New Panditas”. Buddhadharma. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013.

Thư mục

sửa
  • Lopez, Donald S., Jr. (ed.) Curators of the Buddha. University of Chicago Press, 1995.
  • Prebish, Charles. "The Academic Study of Buddhism in America: A Silent Sangha." Chapter Eleven of American Buddhism: Methods and Findings in Recent Scholarship (Duncan Ryuken Williams and Christopher S. Queen, eds.). Curzon Press: Surrey (UK), 1999. pp. 183–214

Đọc thêm

sửa