Pongsak Rattanapong (tiếng Thái: ปองศักดิ์ รัตนพงษ์), nghệ danh Aof (อ๊อฟ), là ca sĩ, diễn viên Thái Lan được biết đến qua cuộc thi ca hát Academy Fantasia.[1] [2]

Pongsak Rattanapong
SinhPongsak Rattanapong
22 tháng 3, 1985 (38 tuổi)
Chiang Mai, Thái Lan
Tên khácAof
Nghề nghiệpCa sĩ, diễn viên, TV host
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácAof Pongsak
Thể loại
  • Pop
  • R&B
  • Sentimental ballad
Nhạc cụVocals
Năm hoạt động2004 - nay
Hãng đĩaGMM Grammy
Websitewww.aofpongsak.com

Tiểu sử sửa

Aof Pongsak chính thức đổ bộ sàn đấu âm nhạc sau khi về nhì tại cuộc thi ca hát Academy Fantasia mùa giải đầu tiên. Kể từ đó đến nay, Aof Pongsak đã bỏ túi liền tay các giải thưởng lớn nhỏ về âm nhạc: Nghệ sỹ mới xuất sắc nhất tại Channel [V] Awards #4 (2005), Nghệ sỹ nam xuất sắc nhất tại Virgin Hitz Top 40 Awards (2005, 2006, 2007), Bản tình ca của năm tại In Magazine Young Generation Choice Awards (2008) cho ca khúc Jood Aon Khong Chun Yoo Tee Hua Jai, Nghệ sỹ nam xuất sắc nhất tại Soizaa Awards (2008), v.v...

Đời tư sửa

Aof chính thức công khai (came out) là đồng tính vào năm 2013.[3] [4]

Sự nghiệp ca hát sửa

Album sửa

  • Aof: V Friends (2004)
  • To Be Continued (2006)
  • Offering Love (2007)
  • Together: Peck-Aof-Ice (2008)
  • This is Aof (2008)
  • Life is Colorful (2010)
  • The Illusion of Love (2013)
  • 100% Aof Pongsak (2018)

Phim tham gia sửa

Phim điện ảnh sửa

Năm Tựa Vai
2006 Ghost Game Kemtis
2014 Rak Mod Kaew Man

Phim truyền hình sửa

Năm Tựa Vai Đài
2006 Thee Trakoon Song Leng CH3
2008 Artitarn Ruk M.R. Phet Real CH5
2009 Sen... Seu Rak Seu Winyan Pete (khách mời)
2011 Plerng Torranong

Ngọn lửa kiêu hãnh

Anat CH3
2018 Chanee Gayng: Freshy Chatri Pitakthai / Chatree / Cheetah OneHD
Club Friday The Series 10: Kao Tur Lae Eak Khon Mao GMM25

Sân khấu sửa

Năm Tựa Vai
2009 Lom Hai Jai The Musical Dtor
2015 Singles day with old plaintiffs The Musical Comedy Kong

Sitcom sửa

Năm Tựa Vai Đài
2016 - 2021 Seua Chanee Gayng

Bộ ba sỏ thú

Chatri Pitakthai / Chatree / Cheetah OneHD
2017 Something Family Thap (khách mời) True4u

Giải thưởng sửa

  • Star Entertainment Award, Best Male Artist (Mainstream) - Album: This is Aof (2008)
  • Seed Awards #4, Male Artist of the Year - Album: This is Aof, Popular Song of the Year - Jood Orn Khorng Chan Yoo Thee Hua Jai (จุดอ่อนของฉันอยู่ที่หัวใจ) (2008)
  • OHO Magazine, Godfather of Lakorn Songs (2008)
  • IN Magazine (Thailand), Best Drama Love Song - Jood Orn Khorng Chan Yoo Thee Hua Jai (จุดอ่อนของฉันอยู่ที่หัวใจ) (2008)
  • Red Cross Society, Outstanding Individual of Thai Society (2007)
  • Virgin Hitz Top 40 Award, Hit Singles: Khorng Thee Ther Mai Rak (ของที่เธอไม่รัก), Thaeng Khaang Lang Thalu Thueng Hua Jai (แทงข้างหลัง...ทะลุถึงหัวใจ) (2007)
  • Virgin Hitz Top 40 Award, Hit Singles: Yoot Mai Dai Khaat Jai (หยุดไม่ได้...ขาดใจ), Khum Thaam Thee Torng Torb (คำถามที่ต้องตอบ), Destiny (Duet with Patcha AF2) (2006)
  • Virgin Hitz Top 40 Award, Hit Single: Jaak Khon Rak Kao (จากคนรักเก่า) (2005)
  • Seventeen Magazine (Thailand), Teen Choice Award - Male (2005)
  • Channel V Thailand Award, Best New Male Artist (2005)
  • UBC Academy Fantasia Season 1, 3rd Place (2004)

Ghi chú sửa

  1. ^ Lersakvanitchakul 2007.
  2. ^ Williams 2010, tr. 76.
  3. ^ Moo & ngày 7 tháng 4 năm 2013.
  4. ^ Moo & ngày 5 tháng 5 năm 2013.

Tham khảo sửa

  • Lersakvanitchakul, Kitchana (ngày 4 tháng 9 năm 2007). “Sounds of September”. The Nation. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  • Mahasarinand, Pawit (ngày 29 tháng 10 năm 2009). “LOM HAICHAI the MUSICAL: Boyd in the Skeletal Form”. The Nation. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  • Moo, Mae (ngày 7 tháng 4 năm 2013). “He man fails medical, A dangerous massage, Leaving the closet behind”. Bangkok Post. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  • Moo, Mae (ngày 5 tháng 5 năm 2013). “The naked truth, Bring her a dream, Love then larceny”. Bangkok Post. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  • Williams, China (2010). Thailand. Lonely Planet. ISBN 9781742203850.