Rắn hổ mang Trung Quốc
Rắn hổ mang Trung Quốc còn có tên khác là Rắn hổ mang Đài Loan, người Việt thường gọi là Rắn hổ mang hoặc Rắn hổ mang bành (danh pháp khoa học: Naja atra)[4][5] là một loài rắn thuộc Họ Rắn hổ (Elapidae). Đây là loài rắn độc xuất hiện tại miền nam Trung Quốc, một vài quốc gia láng giềng và hải đảo như Đài Loan, trong đó có miền bắc Việt Nam. Thực tế trong tiếng Việt, danh từ rắn hổ mang chung bắt nguồn từ hình dạng của một loài rắn độc khác là loài Rắn hổ mang Ấn Độ.
Rắn hổ mang Trung Quốc | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes |
Họ (familia) | Elapidae |
Chi (genus) | Naja |
Loài (species) | N. atra |
Danh pháp hai phần | |
Naja atra Cantor, 1842[2][3] | |
![]() Phân bố của Naja atra | |
Danh pháp đồng nghĩa[3] | |
|
Phân bốSửa đổi
Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, Thái lan, Malaixia, Lào, Miền Bắc Việt Nam, Đài Loan.
Giá trị sử dụngSửa đổi
Rắn hổ mang Trung Quốc được cho là một món ăn có nhiều giá trị bổ dưỡng nên hay bị săn bắt, Rắn hổ mang là loài rất quý hiếm rất cần được bảo vệ. Chúng được sử dụng nhiều trong dược liệu, thực phẩm, thương mại.[cần dẫn nguồn]
Tình trạng tại Việt NamSửa đổi
Tại Việt Nam hiện nay, loài này có số lượng ngày càng ít. Trong sách đỏ Việt Nam, nó xếp vào mức đe dọa T.: Cần cấm khai thác và sử dụng.[cần dẫn nguồn]
Làng nuôi rắnSửa đổi
Ở Việt Nam có những làng chuyên nuôi rắn hổ mang Trung Quốc để sinh sống, như làng Phụng Thượng thuộc huyện Phúc Thọ (Hà Nội), cách thành phố Hà Nội khoảng 40 km. Các con rắn này được nuôi bằng thịt gà con. Họ bán chúng cho các quán ăn, hoặc xuất cảng sang Trung Quốc làm thuốc.
Hình ảnhSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ Ji, X. & Li, P. (2014). Naja atra. The IUCN Red List of Threatened Species. Version 2014.3.
- ^ “Naja atra”. ITIS Standard Report Page. ITIS.gov. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2012.
- ^ a ă “Naja atra”. Taxonomy of Elapids. Reptile-Database. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2011.
- ^ Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc quản lý của công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật thực vật hoang dã nguy cấp: Thông tư số 59 /2010/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
- ^ Những thay đổi sinh thí học của rắn hổ mang (Naja atra Cantor) đưa từ miền bắc Việt Nam (Vĩnh Phúc) vào nuôi tại trại rắn Đà Nẵng, Quảng Nam - Đà Nẵng: Đề tài nghiên cứu khoa học trường Cao đẳng sư phạm Quảng Nam - Đà Nẵng năm 1979; Tác giả: Đinh Phương Anh - Trần Kiên
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Rắn hổ mang Trung Quốc. |