Sư đoàn 1 Bộ binh Lục quân Hoa Kỳ
Sư đoàn bộ binh số 1 là sư đoàn lâu đời nhất của Lục quân Hoa Kỳ.[3][4] Đơn vị này đã phục vụ liên tục từ khi được thành lập vào năm 1917.[3] Nó có biệt hiệu chính thức là Anh Cả Đỏ đặt theo phù hiệu trên vai[3] Hiện tại, đơn vị này đóng ở Căn cứ Riley, Kansas.
Sư đoàn 1 Bộ binh | |
---|---|
![]() Huy hiệu nhận dạng phục vụ chiến đấu của Sư đoàn Bộ binh 1 (CSIB) | |
Hoạt động | ngày 24 tháng 5 năm 1917 – nay |
Quốc gia | ![]() |
Phục vụ | ![]() |
Quân chủng | Lục quân |
Phân loại | Bộ binh cơ giới hóa |
Quy mô | Sư đoàn |
Bộ phận của | Quân đoàn III (Hoa Kỳ) |
Bộ chỉ huy | Fort Riley, Kansas |
Tên khác | "Anh cả đỏ"[1] "The Fighting First" |
Khẩu hiệu | "No Mission Too Difficult, No Sacrifice Too Great—Duty First!"(Không có nhiệm vụ nào quá khó. Không có sự hy sinh nào quá vĩ đại. Nghĩa vụ đặt lên hàng đầu!) |
Màu sắc | Red and Green |
Hành khúc | "The Big Red One Song" |
Linh vật | Rags (WW I) |
Tham chiến | Chiến tranh thế giới thứ nhất
Chiến tranh thế giới thứ hai |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy hiện tại | Major General William C. Mayville[2] |
Chỉ huy nổi tiếng | Major General Charles Pelot Summerall Major General Terry de la Mesa Allen, Sr. Major General Clarence R. Huebner Brigadier General Theodore Roosevelt Jr. |
Huy hiệu | |
Distinctive Unit Insignia | ![]() |
Sư đoàn bộ binh số 1 đã giao chiến trong chiến tranh thế giới thứ hai, chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt Nam, chiến tranh vùng Vịnh lần thứ nhất (chiến dịch Bão táp sa mạc). Ngoài ra, sư đoàn cũng được điều động vào công tác trợ chiến và đảm bảo an ninh ở Kosovo, Iraq, Afganistan.
Biên chế hiện tại của Sư đoàn 1 gồm 5 lữ đoàn hỗn hợp (bộ binh nhẹ, thiết giáp, pháo, không lực lục quân). Ngoài ra, Sư đoàn 1 còn được Lữ đoàn Hậu cần số 1 đóng ở Căn cứ Riley hỗ trợ về hậu cần.
Tư lệnh sư đoàn qua các thời kỳ:
|
|
- Ghi chú: MG: thiếu tướng; BG: chuẩn tướng.
Tham khảo Sửa đổi
- ^ “Special Unit Designations”. United States Army Center of Military History. ngày 21 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Brooks to hand over 1st Infantry command”. ngày 18 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2011.
- ^ a b c “1st Infantry Division – History”. United States Army. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2008.
- ^ “1st Infantry Division”. GlobalSecurity.org. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2008.