S/2003 J 9
S/2003 J 9 là một vệ tinh dị hình chuyển dộng ngược của Sao Mộc. Nó được phát hiện bởi một nhóm các nhà thiên văn học từ Đại học Hawaii do Scott S. Sheppard dẫn đầu vào năm 2003.[2][3]
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Scott S. Sheppard |
Ngày khám phá | 7/3/2003 |
Đặc trưng quỹ đạo [1] | |
Bán trục lớn | 22441680 km |
Độ lệch tâm | 0.269 |
Chu kỳ quỹ đạo | −683.0 ngày |
Độ nghiêng quỹ đạo | 164.5° |
Vệ tinh của | Sao Mộc |
Đặc trưng vật lý | |
Cấp sao biểu kiến | 23.7 |
S/2003 J 9 có đường kính khoảng 1 km, và quay quanh Sao Mộc ở khoảng cách trung bình 23.858 Mm trong 752.839 ngày, có độ nghiêng quỹ đạo là 165° so với hoàng đạo (165° so với xích đạo của Sao Mộc), chuyển động ngược và có độ lệch tâm quỹ đạo là 0.276.
Nó thuộc nhóm Carme, được tạo thành từ các vệ tinh dị hình quay ngược quanh Sao Mộc ở khoảng cách giữa 23 và 24 Gm và ở độ nghiêng khoảng 165°.
Tham khảoSửa đổi
- ^ S.S. Sheppard (2019), Moons of Jupiter, Carnegie Science, on line
- ^ IAUC 8089: Satellites of Jupiter[liên kết hỏng] ngày 7 tháng 3 năm 2003 (discovery)
- ^ MPEC 2003-E29: S/2003 J 9, 2003 J 10, 2003 J 11, 2003 J 12; S/2003 J 1, 2003 J 6 ngày 3 tháng 4 năm 2003 (discovery and ephemeris)