Sammy Renders (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1993), được biết đến với nghệ danh Sam Feldt, là một DJ, nhà sản xuất âm nhạc người Hà Lan, có trụ sở tại Amsterdam, Hà Lan.

Sam Feldt
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhSammy Renders
Tên gọi khácSam Feldt
Sinh1 tháng 8, 1993 (30 tuổi)
Boxtel, Hà Lan
Nguyên quánBoxtel, Hà Lan
Thể loại
Nghề nghiệpDJ, Nhà sản xuất âm nhạc
Nhạc cụPiano, Bàn phím, FL Studio
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩa
Websitehttp://www.samfeldt.com

Sự nghiệp sửa

Năm 2015, anh phát hành bản phối lại của ca khúc "Show Me Love" của Robin S. Ca khúc này được Spinnin' RecordsPolydor phát hành. Nó đã trở thành hit ngay lập tức, đạt vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng đĩa đơn của Anh[2] và đạt vị trí thứ 21 trên Top 40 của Hà Lan.[3][4] Tại Úc, "Show Me Love" đã đạt được chứng nhận vàng.[5] Ở Bỉ, ca khúc của Feldt đạt vị trí 15 và 13 trên bảng xếp hạng Dance / Electronic Sóng của Billboard. Năm 2016, Sam Feldt phát hành bài hát "Summer on You" cùng với Lucas & Steve. Sau khi đạt được vị trí số 4 trong Top 40 của Hà Lan, nó đã trở thành ca khúc được chơi phát nhiều nhất trên đài phát thanh Hà Lan vào tháng 9 và tháng 10 năm 2016. Ngay sau khi phát hành "Summer on You" được trao giải thưởng Bạch kim tại Hà Lan,[6][7][8] Feldt đã được xếp vào danh sách 100 DJ hàng đầu thế giới của DJ Magazine vào năm 2016 ở vị trí 87.[9]

Billboard gọi Feldt là "siêu sao nhạc điện tử", và việc anh phối lại "Show Me Love" như "Anne tái hiện lại giai điệu nổi tiếng, trong khi Feldt vang lên bản gốc với phong cách deep house".[10] Đĩa đơn "The Devil's Tears" (Sam Feldt Edit) là một trong 10 bài hát được nhiều người biết đến nhất trên Spotify.[11]

Sự kiện sửa

Tháng Ngày Sự kiện Địa điểm
9 17 Ravolution Music Festival 2017 - Chapter: Lost In Ravolution Hanoi City, Vietnam

Danh sách đĩa nhạc sửa

Đĩa đơn mở rộng (EP) sửa

Tiêu đề Chi tiết Danh sách bài hát
Been a While
STTNhan đềThời lượng
1."Been a While"2:43
2."Feels Like Home" (với Dante Klein kết hợp Milow)3:10
3."All the Kids" (với Lulleaux)3:11
4."We Don't Walk We Fly" (kết hợp Bright Sparks)3:49
5."Hungry Eyes" (kết hợp Meleka)3:43
6."Forgiveness" (kết hợp Joe Cleere)3:40

Đĩa đơn sửa

Danh sách đĩa đơn, cùng với vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng, chứng nhận và tên album
Tiêu đề Năm Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
NLD
[12]
AUS
[13]
AUT
[14]
BEL
[15]
DEN
[16]
FRA
[17]
GER
[18]
SWE
[19]
SWI
[20]
UK
[21]
"Bloesem"
(với De Hofnar)
2014
"Hot Skin"
(với Kav Verhouser)
"Show Me Love"
(kết hợp Kimberly Anne)
2015 15 19 30 11 39 82 39 50 38 4
"Midnight Hearts"
(with The Him featuring Angi3)
"Drive You Home"
(với The Him kết hợp The Donnies The Amys)
"Been a While" 2016 Been a While
"Shadows of Love"
(kết hợp Heidi Rojas)
"Summer on You"
(với Lucas & Steve kết hợp Wulf)
4 93
"Runaways"
(với Deepend kết hợp Temeu)
89
[25]
"What About the Love"
"Open Your Eyes""
(với Hook n Sling)
2017
"Fade Away"
(với Lush & Simon kết hợp Inna)
"—" có nghĩa là không được xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vưc.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Poll 2016: Sam Feldt”. DJMag.com.
  2. ^ “Sam Feldt - Chart History”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ “Top 40”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ Nederlandse dj Sam Feldt verovert de wereld, Algemeen Dagblad, ngày 21 tháng 7 năm 2015
  5. ^ Ryan, Gavin (ngày 12 tháng 9 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber 'What Do You Mean?' Spends Second Week At No 1”. Noise11. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ “Summer on You in de Top 40”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ “Summer on You van Sam Feldt de meest gedraaide plaat in september”.
  8. ^ “Meest gedraaide platen op de landelijke radio in oktober”.
  9. ^ “DJ Mag Top100 DJ's 2016”.
  10. ^ Weiner, Natalie (ngày 21 tháng 8 năm 2015). “Watch Sam Feldt's 'Show Me Love' Video ft. Kimberly Anne: Exclusive Premiere ARTICLESDANCE By”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  11. ^ “Spotify's Top 10 Most Viral Tracks”. New York Times. ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  12. ^ Hung, Steffen. “Discografie” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  13. ^ “Sam Feldt Discography”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ Hung, Steffen. “Discographie Sam Feldt”. Austrian Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ “Sam Feldt Discography”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  16. ^ “Danish charts”. Tracklisten. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ “Discography Sam Feldt”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  18. ^ “charts.de: Sam Feldt”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  19. ^ “Discography Sam Feldt”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  20. ^ “Discography Sam Feldt”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  21. ^ “Sam Feldt Chart History”. officialcharts.com. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  22. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  23. ^ “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc (To access, enter the search parameter "Sam Feldt" and select "Search") lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  24. ^ “Gold–/Platin-Datenbank (Sam Feldt)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  25. ^ “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.

Liên kết ngoài sửa