Sandwich bologna

loại bánh sandwich phổ biến ở Hoa Kỳ và Canada

Bologna sandwich là một loại bánh sandwich phổ biến ở Hoa Kỳ và Canada. Món ăn cũng được biết đến với cái tên Baloney sandwich, bắt nguồn từ món truyền thống xúc xích bologna xắt lát kẹp giữa hai lát bánh mì trắng cùng với gia vị, như mayonnaise, mù tạt, hoặc sốt cà chua. Bologna sandwich có nhiều biến tấu khác nhau, kể cả kiểu chiên thịt đầu tiên và thêm các món ăn kèm như pho mát cắt lát, dưa chuột muối, cà chua, và củ hành. Đó là một sự lựa chọn khá phổ biến; Oscar Mayer báo cáo rằng  2.19 tỷ bánh mì được làm từ thương hiệu Balogna mỗi năm.[1]

Bologna sandwich
A typical bologna sandwich with lettuce and condiments
Tên khácBaloney sandwich
LoạiSandwich
Xuất xứUnited States
Thành phần chínhSliced white bread, bologna sausage, condiments

Bologna sandwich có rất nhiều chất béo bão hòa (thậm chí nhiều hơn thế nếu thêm pho mát) và chất sodium.

Bologna sandwich chiên hay không chiên, đã được nâng lên đến một tầm đặc biệt ở vùng Trung Tây, núi Appalachia, và phía Nam. Đó là món sandwich phục vụ ở quầy ăn trưa của các cửa hàng gia đình nơi được bao quanh bởi Great Smoky Mountains, và bánh mì bologna rán có thể được tìm thấy trên thực đơn của các nhà hàng ở phía Nam.[2][3] Phiên bản chiên cũng tương tự như vậy đôi khi được bán nhượng bộ ở sân vận động, giống như Cincinnati Reds.[4]Pittsburgh, Pennsylvania, nó được gọi là "jumbo sammich".

Xem thêm sửa

  • List of sandwiches
  • Chủ đề Food

Tham khảo sửa

  1. ^ Kate Heyhoe. “Remembering the Sandwich: Great Moments, Great Sandwiches in History”. Kate's Global Kitchen. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ Insiders' Guide to the Great Smoky Mountains, 5th edition, p.100, By Dick McHugh, Mitch Moore, Katy Koontz, ISBN 0-7627-4405-7, ISBN 978-0-7627-4405-3
  3. ^ McMinn, Suzanne. “Fried Bologna Sandwiches”. Chickens in the Road. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ "Ballpark's signature sandwich: Fried bologna", Cincinnati.com (online version of the Cincinnati Enquirer), ngày 30 tháng 3 năm 2008.