Scott Rudin
Scott Rudin (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1958) là một nhà sản xuất điện ảnh, truyền hình và kịch hát người Mỹ.[1][2][3][4][5] Ông là chủ nhân của tượng vàng Oscar khi sản xuất Không chốn dung thân (2007); những bộ phim nổi tiếng khác gắn liền với tên tuổi của ông gồm The Addams Family (1991), The Firm (1993), Clueless (1995), The First Wives Club (1996), The Truman Show (1999), Zoolander (2001), The Hours (2002), Rock học trò (2003), The Social Network (2010), Cô gái có hình xăm rồng (2011), Fences (2016), Lady Bird: Tuổi nổi loạn (2017) và 8 bộ phim của Wes Anderson. Trên sân khấu Broadway, ông đoạt 15 giải Tony cho các chương trình như The Book of Mormon, Hello, Dolly!, The Humans, A View from the Bridge, Fences và Passion.[6] Ông còn được ghi công ở mảng truyền hình nhờ làm giám đốc sản xuất cho The Newsroom của Aaron Sorkin cho HBO và School of Rock cho Nickelodeon. Năm 2012, Rudin trở thành một trong số ít người sở hữu giải Oscar, Emmy, Grammy và Tony và là nhà sản xuất đầu tiên làm được điều này.[7]
Scott Rudin | |
---|---|
Sinh | 14 tháng 7, 1958 Baldwin, New York, Mỹ |
Nghề nghiệp | Nhà sản xuất |
Năm hoạt động | 1978–nay |
Đầu đời
sửaRudin sinh ra và lớn lên tại thị trấn ở Baldwin, New York, nằm ở Long Island. Gia đình ông là người Do Thái.[8][9]
Sự nghiệp
sửaNăm 16 tuổi, ông bắt đầu làm trợ lý cho nhà sản xuất kịch hát Kermit Bloomgarden. Sau đó ông tiếp tục làm việc cho Robert Whitehead và Emanuel Azenberg. Thay vì theo đuổi đại học, Rudin nhận làm giám đốc tuyển vai và sau cùng khởi nghiệp công ty riêng. Công ty mới của ông đã tuyển vai cho nhiều buổi diễn Broadway, trong đó có Annie (1997) cho Mike Nichols. Ông còn phụ trách tuyển vai cho Verna: USO Girl của PBS, với sự tham gia của Sissy Spacek và William Hurt; và sê-ri ngắn tập The Scarlet Letter (1979) có sự góp mặt của Meg Foster, Kevin Conway và John Heard. Ngoài ra Rudin còn tuyển vai trong các bộ phim như King of the Gypsies (1978), The Wanderers (1979), Simon (1980) với Alan Arkin và Resurrection (1980).[10]
Sản xuất điện ảnh
sửaNăm 1980, Rudin chuyển đến Los Angeles và giành được công việc tại Edgar J. Scherick Associates, nơi ông làm nhà sản xuất cho hàng loạt tác phẩm như I'm Dancing as Fast as I Can (1981), sê-ri ngắn tập Little Gloria... Happy at Last của NBC (1982) và phim tài liệu đoạt giải Oscar He Makes Me Feel Like Dancin' (1983).[10] Rudin sau đó thành lập công ty sản xuất phim của riêng mình, Scott Rudin Productions. Bộ phim đầu tiên mà công ty thực hiện là Mrs. Soffel của Gillian Armstrong (1984). Không lâu sau, ông để dự án của mình ngừng vĩnh viễn và gia nhập 20th Century Fox làm giám đốc sản xuất. Tại Fox, ông gặp một giám đốc cấp cao là Jonathan Dolgen; đây là người ông sẽ hợp tác một lần nữa tại Paramount Pictures vài năm sau. Rudin vượt qua đội ngũ tại Fox và trở thành chủ tịch hãng vào năm 1986 năm 28 tuổi.[10]
Thời gian ông đứng đầu ở Fox rất ngắn ngủi, ông sớm rời nơi đó và tham gia vào một thỏa thuận sản xuất với Paramount. Ngày 1 tháng 8 năm 1992, Rudin ký một thỏa thuận với TriStar Pictures nhưng sớm chuyển về Paramount. Giao dịch đầu tiên của Rudin kéo dài gần 15 năm, cho ra đời những tác phẩm gồm The First Wives Club, The Addams Family, Clueless, Sabrina, và Sleepy Hollow.[11]
Sản xuất kịch hát
sửaScott Rudin đã đoạt 17 giải Tony (trên tổng số 46 đề cử) và 15 giải Drama Desk Award (trên tổng số 33 đề cử) nhờ sản xuất các buổi diễn Broadway. Là ví dụ điển hình khi cho ra đời từ 2 đến 5 tác phẩm mỗi năm, ông là một trong số những nhà sản xuất có hiệu suất thương mại tốt nhất ở Broadway.[12]
Danh sách phim
sửaĐiện ảnh
sửa- Giám đốc tuyển vai
Năm | Phim |
---|---|
1978 | King of the Gypsies |
1979 | Last Embrace |
The Wanderers | |
1980 | Simon |
Hide in Plain Sight | |
Resurrection |
- Diễn viên
Năm | Phim | Vai diễn |
---|---|---|
2014 | While We're Young | Khách mời ở buổi tiệc |
- Bộ phận tuyển vai
Năm | Tác phẩm | Chú giải |
---|---|---|
1980 | Resurrection | Tuyển vai: New York |
- Lời cảm ơn
Năm | Tác phẩm | Chú giải |
---|---|---|
2009 | Away We Go | Trân trọng cảm ơn |
2010 | Beginners | Trân trọng cảm ơn |
2013 | Night Moves | Trân trọng cảm ơn |
2015 | Louder Than Bombs | Cảm ơn |
2016 | Certain Women | Trân trọng cảm ơn |
2019 | Share | Trân trọng cảm ơn |
Truyền hình
sửaNăm | Tựa | Dạng | Chú giải |
---|---|---|---|
1980 | Revenge of the Stepford Wives | Điện ảnh | |
1982 | Little Gloria... Happy at Last | Truyền hình ngắn tập | Giám đốc sản xuất |
1996–99 | Clueless | Truyền hình | |
2011 | Page Eight | Điện ảnh | Giám đốc sản xuất |
2012 | The Corrections | Tập mở đầu | |
2013 | Aziz Ansari: Buried Alive | Phim độc lập | Giám đốc sản xuất |
Another Day, Another Time: Celebrating the Music of Inside Llewyn Davis | Tài liệu | ||
2014 | Silicon Valley | Truyền hình | Giám đốc sản xuất |
2012–14 | The Newsroom | Truyền hình | Giám đốc sản xuất |
2017 | Five Came Back | Tài liệu | Giám đốc sản xuất |
2016–18 | School of Rock | Truyền hình | Giám đốc sản xuất |
2019 | What We Do in the Shadows | Truyền hình | Giám đốc sản xuất |
My Favorite Shapes by Julio Torres | Điện ảnh | Giám đốc sản xuất | |
Diagnosis | Tài liệu | Giám đốc sản xuất | |
First Wives Club | Truyền hình | Giám đốc sản xuất | |
Barkskins | Truyền hình | Giám đốc sản xuất | |
2020 | Dispatches from Elsewhere | Truyền hình | Giám đốc sản xuất |
Devs | Truyền hình ngắn tập | Giám đốc sản xuất | |
CTB | Purity | Truyền hình | Giám đốc sản xuất |
Console Wars | Tài liệu |
- Nhiều vai trò
Năm | Tựa | Chú giải |
---|---|---|
1996 | Passion | Phim điện ảnh truyền hình Nhà sản xuất sân khấu |
2016 | The Night Of | Nhà tư vấn |
- Giám đốc tuyển vai
Năm | Tựa | Chú giải |
---|---|---|
1979 | Sanctuary of Fear | Phim điện ảnh truyền hình |
1980 | The Lathe of Heaven | Phim điện ảnh truyền hình |
Tham khảo
sửa- ^ “Scott Rudin: Film, theater producer”. WSJ.com. Truy cập 11 tháng 12 năm 2014.
- ^ Weiss, Philip (26 tháng 12 năm 1993). “Hollywood at a Fever Pitch”. The New York Times.
- ^ Jewish Journal: "Oscar gives nod to Jewish talent but bypasses Israel" by Tom Tugend 23 tháng 2 năm 2015
- ^ Jewish Weekly: "The tribe goes to the Oscars" by Nate Bloom. 13 tháng 2 năm 2017
- ^ Jr, Mike Fleming (4 tháng 1 năm 2011). “OSCAR: Scott Rudin Q&A On 'The Social Network' And 'True Grit'”. Deadline Hollywood. Truy cập 5 tháng 6 năm 2018.
Scott Rudin: "frankly, I was the only Jew on the creative team"
- ^ League, The Broadway. “Scott Rudin – Broadway Cast & Staff | IBDB”. www.ibdb.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.
- ^ “15 Members of the EGOT Winners' Circle (and 20 Almost-EGOTS)”. Mentalfloss.com. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
- ^ Weiss, Philip (26 tháng 12 năm 1993). “Hollywood at a Fever Pitch”. The New York Times.
- ^ Jr, Mike Fleming (4 tháng 1 năm 2011). “OSCAR: Scott Rudin Q&A On 'The Social Network' And 'True Grit'”. Deadline Hollywood. Truy cập 5 tháng 6 năm 2018.
Scott Rudin: "frankly, I was the only Jew on the creative team"
- ^ a b c “Scott Rudin Biography”. Yahoo! Movies. Bản gốc lưu trữ 13 tháng 2 năm 2008. Truy cập 25 tháng 12 năm 2018.
- ^ Rudin leaving Paramount to join Disney – International Herald Tribune Lưu trữ 2008-06-24 tại Wayback Machine
- ^ League, The Broadway. “Scott Rudin – Broadway Cast & Staff | IBDB”. www.ibdb.com. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
Liên kết ngoài
sửa- Scott Rudin trên IMDb
- Scott Rudin Productions trên trang Internet Movie Database
- Scott Rudin tại Internet Broadway Database