Giải Ngoại hạng Scotland (tiếng Gael Scotland: Prìomh Lìog na h-Alba), còn được gọi là Giải Ngoại hạng William Hill vì lý do tài trợ,[1] là giải đấu cấp độ cao nhất của Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Scotland (SPFL) dành cho các câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp nam ở Scotland. Scottish Premiership được thành lập vào tháng 7 năm 2013, sau khi SPFL được thành lập bởi sự sáp nhập của Giải Ngoại hạng ScotlandScottish Football League.[2] Giải đấu bao gồm 12 câu lạc bộ, mỗi đội thi đấu 38 trận mỗi mùa. Mười sáu câu lạc bộ đã từng thi đấu ở Scottish Premiership kể từ mùa giải đầu tiên 2013–14. Celtic là nhà vô địch hiện tại, đã vô địch mùa 2023–24.

Scottish Premiership
Mùa giải hiện tại:
Scottish Premiership 2024–25
Cơ quan tổ chứcSPFL
Thành lập2013; 11 năm trước (2013)
Quốc gia Scotland
Liên đoànUEFA
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnScottish Championship
Cúp trong nướcCúp bóng đá Scotland
Cúp liên đoànScottish League Cup
Cúp quốc tếUEFA Champions League
UEFA Europa League
UEFA Conference League
Đội vô địch hiện tạiCeltic (lần thứ 10)[ghi chú 1]
(2023–24)
Đội vô địch nhiều nhấtCeltic (10 lần)[ghi chú 1]
Đối tác truyền hìnhSky Sports
BBC Alba
BBC Scotland
Đài truyền hình quốc tế
Trang webwww.spfl.co.uk

Lịch sử

sửa

Thể thức thi đấu

sửa

Các đội sẽ nhận được 3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa và không nhận được điểm nào cho một trận thua. Thứ hạng các đội sẽ được quyết định dựa vào các tiêu chí: tổng số điểm giành được, tiếp đến là hiệu số bàn thắng bại và số bàn thắng ghi được. Cuối mỗi mùa giải, đội bóng giành được nhiều điểm nhất sẽ trở thành nhà vô địch của giải đấu. Trong trường hợp số điểm giành được, hiệu số bàn thắng bại, số bàn thắng ghi được và kết quả đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng nhau thì một trận play-off sẽ được tổ chức trên sân trung lập để phân định thứ hạng cuối cùng giữa các đội bóng. Trận play-off sẽ chỉ được tổ chức khi thứ hạng của các đội có ảnh hưởng đến ngôi vô địch, suất tham dự các giải cúp châu Âu, suất xuống hạng hoặc để phân chia nhóm sau khi kết thúc giai đoạn 1.

Các câu lạc bộ

sửa

12 đội bóng được liệt kê dưới đây sẽ tham gia thi đấu tại giải Ngoại hạng Scotland mùa giải 2024-25.

Câu lạc bộ Trụ sở Thành tích ở mùa giải

2023-24

Mùa giải

đầu tiên ở hạng đấu cao nhất

Số mùa giải chơi

ở hạng đấu cao nhất

Sô chức vô địch

quốc gia

Lần vô dịch

gần nhất

Aberdeen Aberdeen xếp thứ 7, Scottish

Premiership

1905-06 113 4 1984-85
Celtic Glasgow xếp thứ nhất, Scottish

Premiership (vô địch)

1890-91 128 54 2023-24
Dundee Dundee xếp thứ 6, Scottish

Premiership

1893-94 100 1 1961-62
Dundee United Dundee xếp thứ nhất, Scottish

Championship (lên hạng)

1925-26 63 1 1982-83
Heart of Midlothian Edinburgh xếp thứ 3, Scottish

Premiership

1890-91 122 4 1959-60
Hibernian Edinburgh xếp thứ 8, Scottish

Premiership

1895-96 118 4 1951-52
Kilmarnock Kilmarnock xếp thứ 4, Scottish

Premiership

1899-1900 95 1 1964-65
Motherwell Motherwell xếp thứ 9, Scottish

Premiership

1903-04 109 1 1931-32
Rangers Glasgow xếp thứ 2, Scottish

Premiership

1890-91 124 55 2020-21
Ross County Dingwall xếp thứ 11, Scottish

Premiership

2012-13 12
St Johnstone Perth xếp thứ 10, Scottish

Premiership

1924-25 61
St Mirren Paisley xếp thứ 5, Scottish

Premiership

1890-91 114

Số liệu thống kê

sửa

Giải vô địch

sửa
Mùa Vô địch Á quân Hạng ba Vua phá lưới Cầu thủ của năm SFWA Cầu thủ của năm SPFL Cầu thủ của năm
2013–14 Celtic Motherwell Aberdeen Kris Commons, 27 (Celtic) Kris Commons (Celtic) Kris Commons (Celtic) Không trao
2014–15 Celtic Aberdeen Inverness CT Adam Rooney, 20 (Aberdeen) Stefan Johansen (Celtic) Craig Gordon (Celtic) Không trao
2015–16 Celtic Aberdeen Heart of Midlothian Leigh Griffiths, 31 (Celtic) Leigh Griffiths (Celtic) Leigh Griffiths (Celtic) Leigh Griffiths (Celtic)
2016–17 Celtic Aberdeen Rangers Liam Boyce, 23 (Ross County) Scott Sinclair (Celtic) Scott Sinclair (Celtic) Scott Brown (Celtic)
2017–18 Celtic Aberdeen Rangers Kris Boyd, 18 (Kilmarnock) Scott Brown (Celtic) Scott Brown (Celtic) Scott Brown (Celtic)
2018–19 Celtic Rangers Kilmarnock Alfredo Morelos, 18 (Rangers) James Forrest (Celtic) James Forrest (Celtic) James Forrest (Celtic)
2019–20[a] Celtic Rangers Motherwell Odsonne Édouard, 22 (Celtic) Không trao Odsonne Édouard (Celtic) Không trao
2020–21 Rangers Celtic Hibernian Odsonne Édouard, 18 (Celtic) James Tavernier (Rangers) Steven Davis (Rangers) Allan McGregor (Rangers)
2021–22 Celtic Rangers Heart of Midlothian Regan Charles-Cook 13 (Ross County)
Giorgos Giakoumakis 13 (Celtic)
Callum McGregor (Celtic) Craig Gordon (Heart of Midlothian) Craig Gordon (Heart of Midlothian)
2022–23 Celtic Rangers Aberdeen Kyogo Furuhashi 27 (Celtic) Kyogo Furuhashi (Celtic) Kyogo Furuhashi (Celtic) Kyogo Furuhashi (Celtic)
2023-24 Celtic. Rangers Heart of Midlothian Lawrence Shankland 24 (Heart of Midlothian) Lawrence Shankland (Heart of Midlothian) Lawrence Shankland (Heart of Midlothian)

Tính đến năm 2024, chức vô địch giải đấu hàng đầu của Scotland đã 55 lần thuộc về Rangers, 54 lần bởi Celtic. Chín câu lạc bộ khác đã giành được 19 chức vô địch còn lại, trong đó có ba câu lạc bộ đứng ở vị trí thứ ba với 4 chức vô địch. Lần cuối cùng chức vô địch được giành bởi một câu lạc bộ không phải Rangers hoặc Celtic là ở mùa giải 1984–85, bởi Aberdeen.

Ghi chú

sửa
  1. ^ a b Giải Scottish Premiership chỉ mới tồn tại từ năm 2013. Để biết danh sách đầy đủ các câu lạc bộ đã giành chức vô địch giải VĐQG Scotland, hãy xem danh sách nhà vô địch bóng đá Scotland.
  1. ^ Scottish Premiership 2019–20 đã bị đình chỉ vào tháng 3 năm 2020 do đại dịch COVID-19 ở Scotland. Mùa giải sau đó đã kết thúc vào ngày 18 tháng 5 năm 2020 và điểm trung bình mỗi trận được sử dụng để tính bảng xếp hạng cuối cùng.[3]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “WILLIAM HILL AND SPFL AGREE LANDMARK TITLE SPONSORSHIP DEAL” [WILLIAM HILL VÀ SPFL ĐỒNG Ý THỎA THUẬN TÀI TRỢ LANDMARK TITLE]. spfl.co.uk. 7 tháng 6 năm 2024. Truy cập 7 Tháng sáu năm 2024.
  2. ^ “SPFL: New Scottish league brands unveiled” [SPFL: Các thương hiệu giải đấu mới của Scotland được công bố]. BBC Sport. BBC. 24 tháng 7 năm 2013. Truy cập 24 tháng Bảy năm 2013.
  3. ^ “Celtic champions & Hearts relegated after SPFL ends season” [Celtic vô địch & Hearts xuống hạng sau khi SPFL kết thúc mùa giải]. BBC Sport. 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập 18 tháng Năm năm 2020.

Liên kết ngoài

sửa