Stevie Wonder
Stevland Hardaway Morris (tên khai sinh là Stevland Hardaway Judkins, sinh ngày 13 tháng 5 năm 1950)[1] được biết đến với nghệ danh Stevie Wonder, là một ca sĩ-nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc và nghệ sĩ chơi đa nhạc cụ người Mỹ. Là nhân vật tiêu biểu cho âm nhạc đại chúng Hoa Kỳ nửa sau thế kỷ 20,[2] Wonder có hơn 30 ca khúc vào bảng xếp hạng top ten của Mỹ, ông đã giành được 22 giải Grammy[3](nhiều nhất cho một nghệ sĩ solo) cũng như Giải Thành tựu trọn đời.[4] Ông cũng đã giành được giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất[5] và được ghi danh vào cả Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll[6] lẫn Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ[7]. Ông cũng từng dành giải Âm nhạc Polar[8]. Tạp chí âm nhạc Mỹ Rolling Stone bầu ông ở vị trí thứ 9 trong danh sách những ca sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại. Ông đã bị mù từ ngay sau khi sinh.[9][10]
Stevie Wonder | |
---|---|
Stevie Wonder biểu diễn vào năm 1973 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Stevland Hardaway Judkins |
Tên gọi khác | Stevland Hardaway Morris, Little Stevie Wonder, Eivets Rednow, El Toro Negro |
Sinh | 13 tháng 5, 1950 Saginaw, Michigan, Hoa Kỳ |
Nguyên quán | Detroit, Michigan, Hoa Kỳ |
Thể loại | R&B, soul, funk, psychedelic soul, Motown |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm, nhà hoạt động |
Nhạc cụ | hát, nhạc cụ bàn phím, piano, harmonica, trống, guitar bass, congas, bongos, clavinet, melodica |
Năm hoạt động | 1961–nay |
Hãng đĩa | Tamla-Motown |
Website | http://www.steviewonder.net |
Wonder ký hợp đồng với Motown Records khi mới 11 tuổi,[9] ông có 10 ca khúc đứng ở vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng Billboard cũng như 20 ca khúc đứng thứ nhất trong bảng xếp hạng R&B, số album bán ra của ông là hơn 100 triệu bản.[11][12]
Đầu đời
sửaStevie sinh năm 1950 tại Saginaw, Michigan. Ông là người con thứ tư trong gia đình có sáu con, có bố là Calvin Judkins và mẹ là Lula Mae Hardaway. Ông sinh non trước ngày chuyển dạ 6 tuần, cùng với bầu không khí giàu oxy trong lồng ấp bệnh viện, dẫn đến bệnh "võng mạc non" (Nguyên văn thuật ngữ y khoa: Retinopathy of Prematurity) khiến cho mắt ông không phát triển và võng mạc bị tách, từ đó ông bị mù. Khi ông lên bốn, mẹ ông bỏ bố ông và cùng sáu người con chuyển đến sống ở Detroit. Bà đổi lại tên cũ trước khi lấy chồng là Lula Hardaway và đổi họ tất cả con trai của bà thành Morris (một phần vì gia đình). Stevie đã giữ họ Morris như là họ hợp pháp của mình. Stevie Wonder đã biết chơi nhạc cụ từ khi còn rất trẻ, bao gồm cả Piano, harmonica và trống. Ông tham gia vào những buổi giao lưu âm nhạc với vài người bạn, họ tự gọi nhau là Stevie và John. Họ cùng nhau chơi nhạc khắp các đường phố và đôi khi còn có các phần nhảy múa.
Sự nghiệp âm nhạc
sửaDanh sách đĩa nhạc
sửa- The Jazz Soul of Little Stevie (1962)
- Tribute to Uncle Ray (1962)
- With a Song in My Heart (1963)
- Stevie at the Beach (1964)
- Up-Tight (1966)
- Down to Earth (1966)
- I Was Made to Love Her (1967)
- Someday at Christmas (1967)
- Eivets Rednow (1968)
- For Once in My Life (1968)
- My Cherie Amour (1969)
- Signed, Sealed & Delivered (1970)
- Where I'm Coming From (1971)
- Music of My Mind (1972)
- Talking Book (1972)
- Innervisions (1973)
- Fulfillingness' First Finale (1974)
- Songs in the Key of Life (1976)
- Stevie Wonder's Journey Through "The Secret Life of Plants" (1979)
- Hotter than July (1980)
- The Woman in Red (1984)
- In Square Circle (1985)
- Characters (1987)
- Jungle Fever (1991)
- Conversation Peace (1995)
- A Time to Love (2005)
Chú thích
sửa- ^ Love, Dennis; Brown, Stacy (2007). Blind Faith: The Miraculous Journey of Lula Hardaway, Stevie Wonder's Mother. Simon & Schuster. ISBN 1-4165-7785-8.
- ^ Perone, James E. (2006). The Sound of Stevie Wonder: His Words and Music. Greenwood Publishing. tr. xi–xii. ISBN 0-275-98723-X.
- ^ Search for "Stevie Wonder" at Grammy.com Lưu trữ 2008-12-31 tại Wayback Machine.
- ^ “Lifetime Achievement Award”. GRAMMY.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2008.
- ^ Academy Awards Database. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008.
- ^ Rock and Roll Hall of Fame - Inductee list. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008.
- ^ Songwriters Hall of Fame - Stevie Wonder Lưu trữ 2008-11-19 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008.
- ^ Polar Music Prize Lưu trữ 2020-02-25 tại Wayback Machine Retrieved on ngày 11 tháng 10 năm 2008
- ^ a b “Stevie Wonder: Blind faith”. The Independent. ngày 12 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Transcript of interview: Larry King and Stevie Wonder”. Larry King Live. CNN. ngày 30 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2011.
- ^ Perone, James E. (2006). The Sound of Stevie Wonder: His Words and Music. Greenwood Publishing. tr. 83. ISBN 0-275-98723-X.
- ^ “Singer-songwriter Stevie Wonder designated UN Messenger of Peace”. United Nations. ngày 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.
Liên kết ngoài
sửa- Danh sách đĩa nhạc của Stevie Wonder trên Discogs
- Stevie Wonder trên IMDb
- Thêm tin tức và bình luận về Stevie Wonder trên The New York Times
- Stevie Wonder trên C-SPAN