Tổng giáo phận vương quyền Bremen
Tổng giáo phận vương quyền Bremen (tiếng Đức: Fürsterzbistum Bremen; tiếng Anh: Prince-Archbishopric of Bremen) là một công quốc giáo hội của Đế chế La Mã Thần thánh, thành lập vào năm 787 và kết thúc tồn tại sau khi bị thế tục hoá vào năm 1566 và dứt điểm vào năm 1648, khi nó trở thành Công quốc Bremen cha truyền con nối (tiếng Đức: Herzogtum Bremen). Đừng nên nhầm lẫn Tổng giáo phận vương quyền Bremen với Tổng giáo phận Hamburg hiện đại, mới được thành lập vào năm 1994.[1] Tổng giáo phận vương quyền được cai trị bởi các tổng giám mục, bao gồm khoảng 1/3 lãnh thổ của giáo phận. Thành phố Bremen là de facto (từ năm 1186) và de jure (từ năm 1646) không phải là một phần của Tổng giáo phận vương quyền. Phần lớn lãnh thổ của Tổng giám mục vương quyền nằm ở khu vực phía Bắc thành phố Bremen, giữa sông Weser và sông Elbe. Ngoài ra một bộ phận của Tổng giáo phận vương quyền Bremen thuộc về Giáo phận Verden lân cận, chiếm 10% lãnh thổ giáo phận của nó.[2]
Tổng giáo phận vương quyền Bremen
|
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||
1180–1648 | |||||||||||||
Tổng giáo phận vương quyền Bremen trong Đế chế La Mã Thần thánh (tính đến năm 1648), dinh thự của giám mục (ở Vörde) được hiển thị bằng một chấm đỏ. | |||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||
Vị thế | Không còn tồn tại | ||||||||||||
Thủ đô | Bremen (seat of chapter) Vörde (seat of govt from 1219) Basdahl (venue of Diets) | ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Northern Low Saxon, Frisian | ||||||||||||
Tôn giáo chính | Công giáo La Mã | ||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||
Chính phủ | Thân vương quốc | ||||||||||||
Cai trị: Tổng giám mục vương quyền, quản trị viên, hoặc Nhà thờ (trong Trống tòa) | |||||||||||||
• 1180–1184 | Tổng giám mục vương quyền Siegfried | ||||||||||||
• 1185–1190 | Tổng giám mục vương quyền Hartwig II | ||||||||||||
• 1596–1634 | Người quản lý John Frederick | ||||||||||||
• 1635–1645 | Người quản lý Frederick II | ||||||||||||
High Bailiff (Landdrost) | |||||||||||||
Lập pháp | Địa vị Hoàng gia (Stiftsstände) được triệu tập tại Đại hội Đế quốc (Tohopesaten hoặc Landtage) ở Basdahl | ||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
Thời kỳ | Trung cổ | ||||||||||||
• Sự tan rã của stem Công quốc Sachsen | 1180 | ||||||||||||
1186, đặc biệt là từ những năm 1360 | |||||||||||||
Summer 1627 | |||||||||||||
10/05/1632 | |||||||||||||
• Bị Thụy Điển chinh phục | 13/08/1645 | ||||||||||||
15/05 1648 | |||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Reichsthaler, Bremen mark | ||||||||||||
|
Tham khảo
sửa- ^ "Freue mich auf die Begegnungen" Lưu trữ 2020-08-03 tại Wayback Machine, domradio, Germany, ngày 26 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
- ^ Dannenberg, Hans-Eckhard; Schulze, Heinz-Joachim (1995). Geschichte des Landes zwischen Elbe und Weser vol. 1 Vor- und Frühgeschichte. Stade: Landschaftsverband der ehem. Herzogtümer Bremen und Verden. ISBN 978-3-9801919-7-5.