Tên: Eun Ji Won

Hangul: 은지원

Ngày sinh:  8 tháng 6, 1978

Nơi sinh: Seoul, Hàn Quốc

Vị trí: Leader, rapper

Nhóm máu: A

Chiều cao:174cm


Học vấn: Trường tiểu học  Youido- Trường Trung học YoonJoong-Hawaii HMA - KFS

Nickname: Kamshi ( Vì làn da hơi tối màu), Người đàn bà điên, Eun Choding

Điểm cuốn hút: Đôi mắt

Màu yêu thích: Xanh, cam

Quyển sách yêu thích:Bảy viên ngọc rồng ( Truyện tranh)

Diễn viên yêu thích: Jean Claude, Woo Sung Chung, Ji Ho Kim

Nghệ sĩ yêu thích: Taiji boys, nhạc sĩ Yoon Sang Lee  và Bobby Kim

Thanh viên gây ấn tượng mạnh nhất trong lần đầu tiên: Kim Jae Duc bởi vì giọng địa phương của cậu ấy

Thói quen và thói quen khi ngủ: Cắn móng tay  và tôi có thể quay 360 độ khi đang ngủ

Nếu các thành viên cùng thích một cô gái, vậy ai sẽ giành được trái tim của cô gái ấy:Có lẽ người đó chính là tôi

Một thứ mà tôi sẽ mang theo khi tôi bị ở trên đảo hoang: Bạn gái

Bộ phận khó bảo nhất trên cơ thể: Miệng

Khoảnh khắc buồn nhất: Khi tôi rời khỏi những người bạn ở Hawaii

Khoảng khắc hạnh phúc nhất: Khi trở thành ca sĩ

Tài khoản Instagram: https://www.instagram.com/1_kyne_g1/

Eun Ji Won học trường tiểu học Seoul Yeouido và trường trung học Yoon Joong. Sau khi chuyển tới Mỹ, anh ấy học trường Hawaiian Mission Academy, từ lớp 9 tới lớp 12. Anh học cùng trường với thành viên cùng nhóm  Sechs Kies member, Kang Sung Hoon. Kho trở về Hàn, anh tiếp tục học trường  Kent Foreign School.Eun Ji Won gọi tổng thống Park Eun Hye là dì, gọi cố tổng thống Park Chung Hee là ông cậu, mẹ anh cũng là một người mẫu có tiếng nhất nhì trong thập niên 70. Cha của anh là doanh nhân thành đạt.

SỰ NGHIỆP

1997–2000: Sechs Kies

Eun Ji Won và Kang Sung Hoon được chủ tịch Daesung Entertainment, Lee Ho Yeon phát hiện khi ông đang có kì nghỉ ở Hawaii. Lúc đầu, công ty có ý định ra mắt Ji Won và Sung Hoon như một bộ đôi hip-hop, nhưng sự thành công của nhóm H.O.T , công ty quyết định ra mắt nhóm nhạc thần tượng gồm 6 thành viên.

Kim Jae Duck và là thành viên nhóm nhảy có tên gọi là ‘’Quicksilvers’’ ở Busan và cả 2 đã gửi băng ghi hình tới công ty Daesung. Jang Su Won được tuyển trong một buổi thử giọng và Ko Ji Yong bạn từ thưở nhỏ của  Sung Hoon được chọn là thành viên cuối cùng của Sechs Kies. Nhóm Sechs Kies được chia ra làm  Black Kies và White Kies.

Black Kies

Eun Ji Won (은지원)

Lee Jae Jin (이재진)

Kim Jae Duck (김재덕)

White Kies

Kang Sung Hoon (강성훈)

Ko Ji Yong (고지용)

Jang Su Won (장수원)

Sechs Kies ra mắt vào ngày 15 tháng tư năm 1997 trên KBS Music Bank Vào tháng Bảy. Sechs Kies hay 6kies có nguồn gốc từ tiếng Đức có nghĩa là "sáu viên kim cương" thể hiện cho 6 thành viên trong ban nhạc.

Vào ngày 18.05.2000, Sechs Kies tổ chức cuộc họp báo thông báo chính thức rằng nhóm sẽ rời khỏi ánh đèn sân khấu âm nhạc. Thành viên Lee Jae Jin cho biết " Nhóm chỉ rời khỏi công ty quản lý chứ không tan rã"

SỰ NGHIỆP SOLO

Ngày 27.10.2000 phát hành album solo

Năm 2004: Bắt đầu debut với vai trò diễn viên qua bộ phim Marrying a High-School Girl

Giữa năm 2007 tham gia show thực tế 1 Night 2 Days của đài KBS

Năm 2009 thành lập công ty GYM Entertainment

Phim điện ảnh

Năm 1998 Seventeen vai Kim Joon Tae

Năm 2004 Marrying a High-School Girl vai Park Ondal

Năm 2009 The Missing Lynx vai Lynx

Phim truyền hình

2001 Nonstop( MBC) vai Eun Ji Won ( Khách mời đặc biệt)

2002 Nonstop ( MBC) vai Eun Ji Won ( Khách mời đặc biệt)

2003 Nonstop ( MBC) vai Eun Ji Won ( Khách mời đặc biệt)

2007 New Heart ( MBC) vai  Eun Ji Won(Cameo)

2012 Reply 1997 (tvN) vai Do Hak Chan

2013 Reply 1994 (tvN) vai Do Hak Chan(Cameo)

Các show thực tế tham gia

Năm 2003 패러디극장 옥탑방 구렁이 (MBC)

Năm 2006 Truth & False (있다! 없다?) (SBS)

Năm 2007

+Jiwhaza (작렬! 정신통일) (SBS)

+Are You Ready? (해피선데이: 준비됐어요)' (SBS)

Năm 2009

+Intimate Note Season 2 (절친노트 2) (SBS)

+School Mobile World Card (MBC)

Năm 2010: Star Golden Bell season 2 (KBS)

Năm 2011

+Oh!My School (100 out of 100 points) (KBS)

+Secret (KBS)

+Star King (MBC)

2007 - 2012 KBS 1 Night 2 Days( KBS)

2012-2013 tvN Three Idiots

Năm 2012

+Show Me The Money (Mnet)

+High Society (JTBC)

+I Live Alone (MBC)

Năm 2013

+SBS Running Man - ep.141

+Qtv 20th Century Handsome Boys

+Barefooted Friends (SBS)

+Star Gazing(MBC)

+Thank you (SBS)

2013 - 2014 The Genius 2 (tvN)

Năm 2014

+Million Seller (KBS)

+World Changing Quiz Show (MBC)

+1 Night 2 Days Season 3 (KBS) Ep. 24

+Where Is My Super Hero(OnStyle)

+Family Dignity House(KBS ) - ep.48, ep.69

+Running Man(SBS) - ep.209

+Magic Eye(SBS)

+First Day of Work(tvN)

Năm 2015:

+The Human Condition(KBS )

+Off to School (JTBC)

         + Infinite Challenge (MBC) - Ep 476, 477, 478.

+Law of the Jungle (SBS)

         +Infinite Challenge (MBC) - Ep 476, 477, 478.

New Journey to the West ( Season 1+2)

2016

New Journey to the West ( Season 3)

Knowing bros - ep 106

Weekly Idol - ep 280, 281


NHÓM

Năm 1997

+KMTV Korean Music Awards New Artist Award

+M.net Golden Disk Awards Bonsang Award

+SBS Music Awards Bonsang Award

Năm 1998

+M.net Golden Disk Awards, Bonsang Award

+KMTV Korean Music Awards, Bonsang Award

+The 9th Annual Seoul Music Awards, Daesang Award

+KBS Music Awards, Bonsang Award

+MBC Music Festival, Bonsang Award

+SBS Music Awards, Bonsang Award

Năm 1999

+M.net Golden Disk Awards, Bonsang Award

+KMTV Korean Music Awards, Bonsang Award

+MBC Music Festival, Bonsang Award

+KBS Music Awards, Bonsang Award

+SBS Music Awards, Bonsang Award

SOLO

Năm  2001

+SBS Netizen Popularity Award, 1st Place (July)

Năm 2003

+KMTV Korean Music Awards, Hip Hop Award

+SBS Gayo Awards, Hip Hop Award

Năm  2010

+KBS Entertainment Awards, Best Entertainer (December 26)

Năm  2011

+KBS Entertainment Awards, Best Entertainer Nomination

+KBS Entertainment Awards, Daesang Award (awarded to all the 1 Night 2 Days Members)

Source: http://6kies.blogspot.com/, wiki

Trans: YG Family Kites