1 yên (tiền kim khí)

(Đổi hướng từ Tiền xu 1 yên)

Đồng tiền xu 1 yên (一円硬貨 (Nhất viên ngạnh hoá) Ichi-en kōka?) là mệnh giá nhỏ nhất của đồng Yên Nhật. Đồng tiền xu một yên Nhật đầu tiên được đúc hoàn toàn bằng bạc vào năm 1871, nhưng sau đó loại đồng tiền bằng vàng cũng được sản xuất và được sử dụng song song với đồng tiền bạc. Đồng tiền xu một yên bằng bạc được ngừng sản xuất vào năm 1914. Đồng tiền xu một yên bằng đồng thau được sản xuất vào cuối những năm 1940, nhưng thiết kế hiện tại được đúc lần đầu vào năm 1955. Đồng xu 1 yên hiện tại được làm từ một hợp kim nhôm và thiết kế của nó không thay đổi kể từ lần đúc đầu tiên.

Một yên
Nhật Bản
Giá trị1 yên Nhật
Khối lượng1 g
Đường kính20 mm
Chiều dày1.5 mm
CạnhTrơn
Thành phần100% Al
Năm đúc1955–nay
Mặt chính
Thiết kếCây con với dòng chữ "Nhật Bản Quốc" ("Nước Nhật Bản") bên trên, và dòng "Nhất viên" ("Một yên") bên dưới.
Ngày thiết kế1955
Mặt sau
Thiết kếSố "1" trong một vòng tròn với năm phát hành bằng kanji (ở đây là năm Chiêu Hòa thứ 64 - 1989)
Ngày thiết kế1955

Vào đầu những năm 2010, việc sử dụng tiền điện tử là nguyên nhân dẫn đến việc thiếu nhu cầu sử dụng tiền mặt, và việc sản xuất tiền xu bị giới hạn trong các lượt tiền đúc nhỏ cho đến năm 2014. Việc sản xuất đều đặn chỉ kéo dài cho đến cuối năm 2016, khi đồng tiền xu một yên một lần nữa bị giới hạn trong các lượt tiền đúc nhỏ. Giống như đồng penny của Mỹ, Cục Đúc tiền Nhật Bản đã đúc đồng tiền xu một yên với mức lỗ do chi phí gia tăng của loại kim loại cơ bản được sử dụng trong đồng tiền.

Thiết kế hiện tại sửa

Đồng tiền xu một yên là mệnh giá tiền xu hiện đại lâu đời nhất, với thiết kế vẫn giữ nguyên kể từ khi được giới thiệu vào năm 1955.[1] Mặt sau đồng tiền xu có hình dáng số "1" trong một vòng tròn đại diện cho một yên, bên dưới có đề năm phát hành được ghi bằng kanji. Mặt chính đồng tiền có một cây con, nhằm tượng trưng cho sự phát triển lành mạnh của Nhật Bản.[2]

Lịch sử sửa

 
Đồng tiền xu một yên ban đầu (1,5 g vàng nguyên chất), mặt chính và sau.

Đồng tiền xu một yên Nhật đầu tiên được đúc vào năm 1870, lúc đầu những đồng tiền này chủ yếu được đúc bằng bạc. Mặt chính của những đồng tiền này có khắc một con rồng với một dòng chữ tròn xung quanh nó. Mặt sau có một mặt trời rạng rỡ bao quanh bởi một vòng hoa, với huy hiệu hoa cúc (một biểu tượng của Hoàng gia Nhật Bản) cùng hai con dấu của chính phủ Nhật Bản ở hai bên. Mặc dù vậy, năm sau đó Nhật Bản chuyển sang tiêu chuẩn vàng để theo kịp với các quốc gia ở Bắc Mỹchâu Âu.[3] Việc sản xuất đồng tiền xu một yên bằng bạc bị dừng lại, thay vào đó là những đồng tiền xu nhỏ mới bằng vàng. Khoảng năm 1874-1875, đồng tiền xu một yên bằng bạc lại được đúc với một thiết kế mới và chỉ bị dừng lại một vài lần nữa trong năm 1875 để ủng hộ đồng "đô la mậu dịch" (trade dollar). Cả hai đồng tiền bạc và vàng đồng thời lưu hành sau năm 1878 khi Nhật Bản tiến hành một tiêu chuẩn lưỡng kim, và việc sản xuất một lần nữa tiếp tục với loại tiền xu một yên bằng bạc. Đồng tiền xu một yên bằng vàng được đúc cho đến năm 1880, trong khi những đồng tiền xu bằng bạc kéo dài đến năm 1914.[3][4]

Hệ thống tiền xu được cải cách vào năm 1948 với việc phát hành một đồng tiền xu một yên bằng đồng thau, 451.170.000 đồng tiền xu đã được đúc cho tới khi việc sản xuất ngừng lại vào năm 1950.[5] Mặt chính có một chữ số "1" với dòng "Quốc gia Nhật Bản" bên trên, và năm phát hành, trong khi mặt sau khắc dòng "Một Yên" với một hoạ tiết hoa bên dưới.[5] Thiết kế hiện tại được giới thiệu vào năm 1955, khi đồng tiền xu một yên đầu tiên bằng nhôm được đúc, trong suốt lịch sử đúc tiền của nó, đồng tiền xu này đã hoàn toàn bị dừng lại (không được phát hành trong loạt tiền đúc) chỉ một lần vào năm 1968 do sản xuất quá mức yêu cầu.[2][6] Năm 1989, một khoản thuế tiêu thụ quốc gia đã được quy định với việc tính giá xuống đơn vị một chữ số đồng yên.[1]

Trong năm 2011, việc sử dụng tiền điện tử ngày càng tăng dẫn đến thiếu nhu cầu sử dụng tiền xu; kết quả là loại tiền xu một yên được đúc cho đến năm 2013 chỉ được phát hành trong các loạt tiền đúc nhỏ. Việc sản xuất được tiếp tục vào năm 2014 do việc tăng một loại thuế tiêu thụ bắt đầu có hiệu lực. Chi phí sản xuất đồng tiền xu một yên đã trở thành một vấn đề trong những năm gần đây. Kể từ đầu thập niên 2000 chi phí sản xuất đồng tiền xu một yên đã tăng lên, và vào năm 2003, cứ một cuộn tiền xu được đúc phải tốn 13 yên.[7] Các biện pháp khắc phục đã được thực hiện trong năm 2009, bao gồm cả việc huy động tiền từ khu vực tư nhân nhưng điều đó không hoàn toàn giúp giảm chi phí sản xuất, vẫn tốn 3 yên cho mỗi đồng tiền xu 1 yên được đúc trong năm 2015.[8][9] Đồng tiền xu một yên vẫn phổ biến tại các địa điểm như Osaka, nơi tiền xu theo truyền thống được sử dụng cho các giao dịch nhà buôn. Tháng 10 năm 2017, báo cáo cho thấy như một hệ quả, giá cả trên toàn Nhật Bản nói chung khó có thể tăng lên đều đặn.[10]

Đồng tiền xu một yên cũng có những cách sử dụng không liên quan đến tiền tệ trong cuộc sống; vì mỗi đồng tiền xu một yên chỉ nặng một gram, đôi khi chúng được sử dụng để đo trọng lượng.[11] Nếu đặt cẩn thận trên mặt nước tĩnh lặng, đồng tiền xu một yên sẽ không phá vỡ sức căng bề mặt, và do đó có thể nổi trên mặt nước.

Số liệu lưu hành sửa

Thời kỳ Chiêu Hoà sửa

Dưới đây là những năm lưu hành trong triều đại của Thiên hoàng Hirohito. Các năm dưới đây tương ứng với năm thứ 30 đến năm thứ 64 (cuối cùng) trong triều đại của ông. Tiền xu trong giai đoạn này sẽ bắt đầu với ký hiệu tiếng Nhật 昭和 (Chiêu Hoà - Shōwa).

  • Tiền xu Nhật Bản được đọc với thứ tự từ trái qua phải:
"Niên hiệu" → "Năm tại vị" → chữ "Niên" 年 (Ví dụ: 昭和 → 六十二 → 年).
Năm tại vị Kanji Năm Gregorius Lượng tiền được đúc, đơn vị tính: nghìn đồng xu[6]
30 三十 1955 381,700
31 三十一 1956 500,900
32 三十二 1957 492,000
33 三十三 1958 374,900
34 三十四 1959 208,600
35 三十五 1960 300,000
36 三十六 1961 432,400
37 三十七 1962 572,000
38 三十八 1963 788,700
39 三十九 1964 1,665,100
40 四十 1965 1,743,256
41 四十一 1966 807,344
42 四十二 1967 220,600
43 四十三 1968 0
44 四十四 1969 184,700
45 四十五 1970 556,400
46 四十六 1971 904,950
47 四十七 1972 1,274,950
48 四十八 1973 1,470,000
49 四十九 1974 1,750,000
50 五十 1975 1,656,150
51 五十一 1976 928,850
52 五十二 1977 895,000
53 五十三 1978 864,000
54 五十四 1979 1,015,000
55 五十五 1980 1,145,000
56 五十六 1981 1,206,000
57 五十七 1982 1,017,000
58 五十八 1983 1,086,000
59 五十九 1984 981,850
60 六十 1985 837,150
61 六十一 1986 417,960
62 六十二 1987 955,775
63 六十三 1988 1,269,042
64 六十四 1989 116,100

Thời kỳ Bình Thành sửa

 
Hình ảnh một đồng tiền xu một yên của thời kỳ Bình Thành, năm thứ 18 (2006)

Sau đây là ngày lưu hành trong triều đại của Thiên hoàng hiện tại. Akihito lên ngôi vào năm 1989, được đánh dấu với ký tự 元 (nguyên) trên đồng tiền xu để tính một năm. Tiền xu trong giai đoạn này sẽ bắt đầu với ký hiệu tiếng Nhật 平成 (Bình Thành - Heisei). Các đồng tiền xu một yên trong những năm 2011 - 2013 chỉ được phát hành với các loạt tiền đúc nhỏ. Mặc dù việc sản xuất đều đặn được tiếp tục vào năm 2014, việc đúc tiền một lần nữa bị đình trệ vào năm 2016 và chỉ giới hạn trong các loạt tiền đúc nhỏ.

  • Tiền xu Nhật Bản được đọc với thứ tự từ trái qua phải:
"Niên hiệu" → "Năm tại vị" → chữ "Niên" 年 (Ví dụ: 平成 → 九 → 年).
Năm tại vị Kanji Năm Gregorius Lượng tiền được đúc, đơn vị tính: nghìn đồng xu[6]
1 1989 2,366,970
2 1990 2,768,953
3 1991 2,301,120
4 1992 1,299,130
5 1993 1,261,240
6 1994 1,040,767
7 1995 1,041,874
8 1996 942,213
9 1997 783,086
10 1998 452,612
11 十一 1999 67,120
12 十二 2000 12,026
13 十三 2001 8,024
14 十四 2002 9,667
15 十五 2003 117,406
16 十六 2004 52,903
17 十七 2005 30,029
18 十八 2006 129,594
19 十九 2007 223,904
20 二十 2008 134,811
21 二十一 2009 48,003
22 二十二 2010 7,905
23 二十三 2011 456
24 二十四 2012 659
25 二十五 2013 554
26 二十六 2014 124,013
27 二十七 2015 82,004
28 二十八 2016 574
29 二十九 2017 477
30 三十 2018 -

Tham khảo sửa

  1. ^ a b “Japanese Coins”. www.nippon.com. ngày 6 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ a b “1-yen Aluminum Coin”. Cục Đúc tiền Nhật Bản. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ a b “Collecting Japanese Silver Yen: The Dragon Yen 1870-1914”. Antique Marks. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ “Japan Gold Complete Yen Set 1871-1880”. Công ty Dịch vụ Xếp hạng Tiền xu Chuyên nghiệp. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ a b Chester L. Krause & Clifford Mishler. Collecting World Coins 10th edition. Krause Publications. tr. 432.
  6. ^ a b c “Circulation figures” (PDF) (bằng tiếng Nhật). Cục Đúc tiền Nhật Bản. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “景気対策を目的とした政府貨幣増発の帰結” (PDF) (bằng tiếng Nhật). www.murc.jp. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ “1円玉原価割れも 金属値上がりでおカネづくり一苦労” (bằng tiếng Nhật). www.nikkei.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ Lester Somera (ngày 8 tháng 12 năm 2015). “Understanding the Yen: Bills and Coins”. Matcha magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  10. ^ Masahiro Hidaka (ngày 25 tháng 10 năm 2017). “Osaka's 1-Yen Sales Attract Shoppers But May Undercut Inflation”. Bloomberg. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ “The Fate of the 1 Yen Coin – When will it lose its lustre in Japan?”. www.stippy.com. ngày 24 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài sửa