Vì con gái, tôi có thể đánh bại cả Ma vương
Vì con gái, tôi có thể đánh bại cả Ma vương (うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。 Uchi no Ko no Tame Naraba, Ore wa Moshikashitara Maō mo Taoseru Kamoshirenai.) là light novel Nhật Bản được viết bởi Chirolu và minh họa bởi Truffle (tập 1) và Kei (từ tập 2 trở đi). Truyện được sêri hóa trên mạng từ tháng 8 năm 2014 trên trang web đăng tải tiểu thuyết của người dùng Shōsetsuka ni Narō. Sau đó truyện được công ty Hobby Japan mua và xuất bản tất cả chín tập từ tháng 2 năm 2015 dưới ấn bản HJ Novels. Truyện được xuất bản bằng tiếng Việt bởi Skynovel.
Vì con gái, tôi có thể đánh bại cả Ma vương | |
Bìa light novel đầu tiên | |
うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。 (Uchi no Ko no Tame Naraba, Ore wa Moshikashitara Maō mo Taoseru Kamoshirenai.) | |
---|---|
Thể loại | phiêu lưu, hư cấu, đời thường[1] |
Loạt tiểu thuyết | |
Tác giả | Chirolu |
Nhà xuất bản | Shōsetsuka ni Narō |
Đăng tải | Tháng 8 năm 2014 – nay |
Light novel | |
Tác giả | Chirolu |
Minh họa | Truffle (Tập 1) Kei (Tập 2 tới giờ) |
Nhà xuất bản | Hobby Japan |
Nhà xuất bản tiếng Việt | Nhà xuất bản Phụ nữ |
Đối tượng | Nam giới |
Ấn hiệu | HJ Novels |
Đăng tải | 20 tháng 2 năm 2015 – 21 tháng 9 năm 2019 |
Số tập | 9 |
Manga | |
Tác giả | Chirolu |
Minh họa | Hota |
Nhà xuất bản | Kadokawa Shoten |
Đối tượng | Seinen |
Ấn hiệu | MF Comics |
Tạp chí | ComicWalker |
Đăng tải | 23 tháng 1 năm 2017 – nay |
Số tập | 6 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Yanase Takeyuki |
Kịch bản | Yoshioka Takao |
Hãng phim | Maho Film |
Kênh gốc | Tokyo MX, BS11, GYT, J:COM TV |
Phát sóng | 4 tháng 7 năm 2019 – 19 tháng 9 năm 2019 |
Số tập | 12 |
Phiên bản manga do Hota minh hoạ được sêri hóa dưới dạng ấn bản Kadokawa Shoten trên trang ComicWalker từ tháng 7 năm 2016, và được gộp thành sáu quyển tankōbon. Manga được Seven Seas Entertainment cấp phép ở Bắc Mỹ. Bản chuyển thể anime cùng tên do Maho Film thực hiện và được lên sóng từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2019.
Cốt truyện
sửaDale là một mạo hiểm giả đã đạt được những thành tựu dù còn rất trẻ. Trong một lần thực hiện nhiệm vụ, cậu đã gặp Latina – một cô nhóc thuộc Quỷ Nhân tộc – bị bỏ lại trong rừng. Thương cảm cho số phận của Latina, cậu đã quyết định nhận nuôi cô.
Nhân vật
sửa- Dale (デイル・レキ Deiru Reki)
- Lồng tiếng bởi: Okamoto Nobuhiko[2]
- Một mạo hiểm giả trẻ 18 tuổi. Trong khi đang đi giết quái, anh tìm thấy Latina trong rừng và cuối cùng trở thành cha nuôi của cô bé. Anh có thể là một mạo hiểm giả tuyệt vời và ngầu nhưng ở trước mặt Latina thì anh chỉ có biết cưng chiều.
- Latina (ラティナ Ratina)
- Lồng tiếng bởi: Takao Kanon[2]
- Một bé gái quỷ không rõ lai lịch được Dale tìm thấy trong rừng và được nhận nuôi, dạy dỗ và chăm sóc. Cô bé rất trung thành, hiền lành và thông minh. Cô bé cũng làm việc tại quán rượu tên là "Lều Cẩm miêu Vũ". Ruy băng được buộc trên đầu cô để che giấu đi cặp sừng.
- Kenneth (ケニス)
- Lồng tiếng bởi: Koyama Tsuyoshi[3]
- Chủ của quán rượu và nhà trọ có tên là "Lều Cẩm miêu Vũ", nơi tụ tập của những mạo hiểm giả. Ông từng là một mạo hiểm giả và là bạn lâu năm của Dale.
- Rita (リタ)
- Lồng tiếng bởi: Numakura Manami[3]
- Vợ của Kenneth. Cả hai đều điều hành quán rượu "Lều Cẩm miêu Vũ". Cô đối xử tốt với những mạo hiểm giả khá thô lỗ và cũng cung cấp thông tin từ bảng tin Lục thần, nơi kiểm soát thông tin.
- Chloe (クロエ)
- Lồng tiếng bởi: Kuwahara Yūki[3]
- Bạn thân nhất của Latina. Cô là một cô bé xinh đẹp và là người đứng đầu trong số các bạn nhỏ.
- Sylvia (シルビア)
- Lồng tiếng bởi: Kouno Marika[3]
- Bạn thân khác của Latina. Cô bé có một tính cách dễ chịu và trưởng thành hơn so với tuổi của mình.
- Rudy (ルディ)
- Lồng tiếng bởi: Tamura Mutsumi[3]
- Bạn của Latina. Một cậu bé trưởng thành hơn tuổi và là người hay lo lắng cho Latina.
- Marcel (マルセル)
- Lồng tiếng bởi: Hirose Yūki[3]
- Bạn của Latina. Là một cậu bé mũm mĩm với tính cách hiền lành.
- Anthony (アントニー)
- Lồng tiếng bởi: Fukuhara Katsumi[3]
- Bạn của Latina. Một cậu bé học hỏi và thông minh.
Truyền thông
sửaLight novel
sửa# | Phát hành tiếng Nhật | Phát hành tiếng Việt | |||
---|---|---|---|---|---|
Ngày phát hành | ISBN | Ngày phát hành | ISBN | ||
1 | 20 tháng Hai năm 2015[4] | 978-4-79-860966-9 | 27 tháng Chín năm 2018[5] | 978-604-56-5545-0 | |
2 | 19 tháng Chín năm 2015[6] | 978-4-79-861033-7 | 25 tháng Mười Hai năm 2018 | 978-604-56-5786-7 | |
3 | 20 tháng Hai năm 2016[7] | 978-4-79-861173-0 | 12 tháng Ba năm 2020 | 978-604-56-6996-9 | |
4 | 22 tháng Sáu năm 2016[8] | 978-4-79-861244-7 | 22 tháng Ba năm 2021 | 978-604-56-9319-3 | |
| |||||
5 | 24 tháng Mười Một năm 2016[9] | 978-4-79-861327-7 | 8 tháng Ba năm 2022 | 978-604-348-419-9 | |
| |||||
6 | 23 tháng Tám năm 2017[10][11] | 978-4-79-861501-1 | 27 tháng Mười năm 2022 | 978-604-375-776-7 | |
| |||||
7 | 23 tháng Hai năm 2018[12] | 978-4-79-861628-5 | 10 tháng Sáu năm 2024 | 978-604-56-4636-6 | |
| |||||
8 | 22 tháng Hai năm 2019[13] | 978-4-79-861867-8 | |||
9 | 21 tháng Chín năm 2019[14] | 978-4-79-861963-7 |
Anime
sửaBản chuyển thể anime truyền hình được công bố vào ngày 20 tháng 2 năm 2019.[2] Sêri được hoạt ảnh bởi Maho Film, với Yanase Takeyuki phụ trách phần đạo diễn và Yoshioka Takao viết kịch bản. Nishida Miyako, Masudate Toshihide, và Deguchi Kaho thiết kế nhân vật.[15] Sêri được lên sóng vào ngày 4 tháng 7 năm 2019 trên đài Tokyo MX, BS11, GYT, và J:COM TV.[3] Takao Kanon sẽ thực hiện ca khúc chủ đề "I'm With You", trong khi Okamoto Nobuhiko sẽ thực hiện bài nhạc kết khúc cho sêri "This is Yūsha, but Zannen?!".[16]
Tập | Tựa đề | Ngày lên sóng | Tham khảo |
---|---|---|---|
1 | "Seinen, Chīsana Musume to deau (青年、ちいさな娘と出会う)" | 4 tháng 7 năm 2019 | [17] |
2 | "Chīsana musume, aratana seikatsu o hajimeru (ちいさな娘、新たな生活をはじめる)" | 11 tháng 7 năm 2019 | [18] |
3 | "Seinen, rusu ni suru (青年、留守にする)" | 18 tháng 7 năm 2019 | [19] |
4 | "Chīsana musume, sono “jiken” (ちいさな娘、その『事件』)" | 25 tháng 7 năm 2019 | [20] |
5 | "Chīsana musume, yuki ni kangeki suru (ちいさな娘、 雪に感激する)" | 1 tháng 8 năm 2019 | [21] |
6 | "Osanaki shōjo, tabi ni deru (幼き少女、旅に出る)" | 8 tháng 8 năm 2019 | [22] |
7 | "Osanaki shōjo, minatochō e iku (幼き少女、港町へ行く)" | 15 tháng 8 năm 2019 | [23] |
8 | "Seinen, kokyō ni tsuku (青年、故郷に着く)" | 22 tháng 8 năm 2019 | [24] |
9 | (青年、弟の結婚式と幼い少女と。) | 29 tháng 8 năm 2019 | [25] |
10 | "Osanaki shōjo, kuroitsu ni kaeru (幼き少女、クロイツに帰る)" | 5 tháng 9 năm 2019 | [26] |
11 | "Osanaki shōjo to nyanko paradaisu (幼き少女とにゃんこパラダイス)" | 12 tháng 9 năm 2019 | [27] |
12 | "Osanaki shōjo, negau (幼き少女、願う)" | 19 tháng 9 năm 2019 | [28] |
Đón nhận
sửaLight novel và manga tổng cộng được 500,000 bản in.[2] Light novel đứng thứ 10 năm 2018 trong sách hướng dẫn light novel hàng năm của Takarajimasha Kono Light Novel ga Sugoi!, dưới dạng tankōbon.[29]
Tham khảo
sửa- ^ “If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord Volume 1”. J-Novel Club. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c d “'If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord' Novel Series Gets TV Anime”. Anime News Network. ngày 19 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b c d e f g h “'If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord' Anime's Video Reveals Promo Video, July Premiere, More Cast”. Anime News Network. ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2019.
- ^ “うちの娘が可愛すぎて、凄腕冒険者の親バカが止まらない!” [If It’s for My Daughter, I’d Even Defeat a Demon Lord]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Vậy là hôm nay "Cuốn vì con gái tôi có thể đánh bại cả ma vương" của chúng ta đã được phát hành trên toàn quốc rồi đó các bạn ạ.[...]”. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022 – qua Facebook.
- ^ “うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。2” [If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord 2]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ “うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。3” [If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord 3]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ “うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。4” [If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord 4]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ “うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。5” [If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord 5]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ “うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。6” [If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord 6]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ “うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。 6 ドラマCD付き特装版” [If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord 6 DVD Special]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ “うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。7” [If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord 7]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ “うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。8” [If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord 8]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ “うちの娘の為ならば、俺はもしかしたら魔王も倒せるかもしれない。9” [If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord 9]. Hobby Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2019.
- ^ “'If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord' Anime's Video Reveals Main Staff”. Anime News Network. ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
- ^ “'If It's for My Daughter, I'd Even Defeat a Demon Lord' Anime's Reveals July 4 Premiere, Ending Theme Artist”. Anime News Network. ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
- ^ “青年、ちいさな娘と出会う。” [The Young Man and the Little Girl Meet]. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ちいさな娘、新たな生活をはじめる。” [The Little Girl Begins Her New Life.]. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ちいさな娘、新たな生活をはじめる。” [The Young Man Heads Out.]. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ちいさな娘、新たな生活をはじめる。” [The Little Girl and the "Incident."]. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ちいさな娘、 雪に感激する。” [The Little Girl Is Fascinated by the Snow.]. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
- ^ “幼き少女、旅に出る。” [The Young Girl Leaves on a Journey.]. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
- ^ “幼き少女、港町へ行く。”. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
- ^ “青年、故郷に着く。”. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019.
- ^ “青年、弟の結婚式と幼い少女と。”. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
- ^ “幼き少女、クロイツに帰る。”. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ “幼き少女とにゃんこパラダイス。”. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
- ^ “幼き少女、願う。”. uchinoko-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
- ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 24 tháng 11 năm 2017). “Kono Light Novel ga Sugoi! Reveals 2018 Series Ranking”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
Liên kết ngoài
sửa- Web novel tại Shōsetsuka ni Narō (tiếng Nhật)
- Trang web chính thức của light novel (tiếng Nhật)
- Trang web chính thức của Manga (tiếng Nhật)
- Trang web chính thức của anime (tiếng Nhật)
- Vì con gái, tôi có thể đánh bại cả Ma vương (light novel) tại từ điển bách khoa của Anime News Network