Vương quốc Thịnh vượng chung
Vương quốc Thịnh vượng chung (tiếng Anh: Commonwealth realm) là một quốc gia tự trị nằm trong Khối Thịnh vượng chung các Quốc gia và có nữ hoàng Elizabeth II là vị vua trị vì theo hiến pháp của họ.[1][2] Khối Thịnh vượng chung các Quốc gia hiện nay bao gồm 52 nước nhưng chỉ 16 trong số đó là vương quốc có quân chủ là Nữ vương Elizabeth II (5 vương quốc khác có quân chủ riêng của mình). 16 vương quốc này được gọi là các Vương quốc Thịnh vượng chung. Nếu gộp lại, các vương quốc này có tổng diện tích là 18.8 triệu km² (7.3 triệu mi², không tính đến một phần của vùng đất Nam cực thuộc quyền), và có dân số đến 137 triệu.[3] Chỉ trừ có hai triệu người không sống trong 6 quốc gia đông dân nhất trong Vương quốc Khối thịnh vượng chung: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Canada, Úc, Papua New Guinea, New Zealand, và Jamaica.
Hầu hết tất cả các vương quốc đều đã là thuộc địa của Anh và từ đó trở thành các quốc gia tự trị, chỉ có một trường hợp cá biệt là trường hợp của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Papua New Guinea. Papua New Guinea được thành lập vào năm 1975 để liên minh cùng với cựu quốc gia New Guinea thuộc Đức. New Guinea thuộc Đức do Úc quản lý dưới dạng bảo hộ trước khi quốc gia này trở thành độc lập. Và các cựu thuộc địa của Papua bị kiểm soát bởi chính quyền Vương quốc Anh thông qua Úc từ năm 1905. Các vương quốc xuất hiện đầu tiên ban đầu là thuộc địa của Anh và sau đó trở thành quốc gia tự trị (tiếng Anh: Dominion) trong Đế chế Anh.
Trong một khoảng thời gian, chữ cũ Dominion được sử dụng nhắc đến những vương quốc không liên quan gì đến nước Anh, tuy nhiên tình hình đã thay đổi khi các quốc gia đó được cho phép thành lập quốc hội tự trị. Chữ Dominion vẫn được sử dụng cho đến ngày nay nhưng rất hiếm vì chữ vương quốc (realm) được tạo ra vào khoảng thời gian lễ đăng quang nữ hoàng Elizabeth II vào năm 1952. Nó cho phép hình thành một hệ thống chính phủ theo kiểu hoàng gia thời hiện đại và cho phép đặt tên tùy theo mỗi quốc gia.[1] Từ "Vương quốc Khối thịnh vượng chung" trên thực tế chưa trở thành từ chính thức và chưa được sử dụng trong các văn bản luật pháp; từ này được sử dụng chủ yếu để dễ dàng phân biệt các quốc gia trong nhóm quốc gia, có cùng một quốc vương, với các quốc gia thuộc nhóm khối Thịnh vượng chung Anh.
Các vương quốc hiện tại trong Vương quốc Khối thịnh vượng chungSửa đổi
Quốc gia[* 1] | Dân số[* 2] | Chế độ quân chủ | Ngày[* 3] | Danh hiệu của nữ hoàng | Cờ hoàng gia tự trị |
---|---|---|---|---|---|
Antigua và Barbuda | 0.08 | Chế độ quân chủ của Antigua và Barbuda | 1981 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ vương của Antigua và Barbuda và Nữ vương của các Vương quốc và lãnh thổ của bà, Người Đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | Không có |
Úc | 22.75 | Chế độ quân chủ của Úc | 1942[* 4] | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ vương của Úc và Nữ vương của các vương quốc và lãnh thổ của bà, Người Đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | |
Quần đảo Bahamas | 0.35 | Chế độ quân chủ của Quần đảo Bahamas | 1973 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ vương của quần đảo Bahamas và Nữ vương của các Vương quốc và lãnh thổ của bà, Người Đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | Không có |
Barbados | 0.28 | Chế độ quân chủ của Barbados | 1966 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ vương của Barbados và Nữ vương của các Vương quốc và lãnh thổ của bà, Người Đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | |
Belize | 0.33 | Chế độ quân chủ của Belize | 1981 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ hoàng của Belize và nữ hoàng của các vương quốc và lãnh thổ của bà, người đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | Không có |
Canada[4] | 34.63 | Chế độ quân chủ của Canada | 1931 | tiếng Anh: Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ hoàng của Canada và nữ hoàng của các vương quốc và lãnh thổ của bà, người đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung và là người bảo vệ đức tin. tiếng Pháp: Elizabeth Deux, par la grâce de Dieu Reine du Royaume-Uni, du Canada et de ses autres royaumes et territoires, Chef du Commonwealth, Défenseur de la Foi[5] |
|
Grenada | 0.11 | Chế độ quân chủ của Grenada | 1974 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ vương của Grenada và Nữ vương của các Vương quốc và lãnh thổ của bà, Người Đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | Không có |
Jamaica | 2.85 | Chế độ quân chủ của Jamaica | 1962 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ vương của Jamaica và Nữ vương của các vương quốc và lãnh thổ của bà, Người Đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | |
New Zealand | 4.39 | Chế độ quân chủ của New Zealand | 1947 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ vương của New Zealand và Nữ vương của các Vương quốc và lãnh thổ của bà, Người Đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung và Người Bảo vệ Đức tin. | |
Papua New Guinea | 6.19 | Chế độ quân chủ của Papua New Guinea | 1975 | Elizabeth đệ nhị, Nữ vương của Papua New Guinea và Nữ vương của các Vương quốc và lãnh thổ của bà, Người Đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung.[6] | Không có |
Saint Kitts and Nevis | 0.05 | Chế độ quân chủ của Saint Kitts và Nevis | 1983 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ vương của Saint Kitts và Nevis và Nữ vương của các Vương quốc và lãnh thổ của bà, Người Đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | Không có |
Saint Lucia | 0.17 | Chế độ quân chủ của Saint Lucia | 1979 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ hoàng của Saint Lucia và nữ hoàng của các vương quốc và lãnh thổ của bà, người đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | Không có |
Saint Vincent và the Grenadines | 0.12 | Chế độ quân chủ của Saint Vincent và Grenadines | 1979 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ hoàng của Saint Vincent và the Grenadines và nữ hoàng của các vương quốc và lãnh thổ của bà, người đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | Không có |
Quần đảo Solomon | 0.52 | Chế độ quân chủ của Quần đảo Solomon | 1978 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ hoàng của Quần đảo Solomon và nữ hoàng của các vương quốc và lãnh thổ của bà, người đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | Không có |
Tuvalu | 0.01 | Chế độ quân chủ của Tuvalu | 1978 | Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ hoàng của Tuvalu và nữ hoàng của các vương quốc và lãnh thổ của bà, người đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung. | Không có |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | 62.26 | Chế độ quân chủ của Vương quốc Anh | n/a[* 5] | tiếng Anh: Elizabeth đệ nhị, bởi ơn huệ của Chúa, Nữ hoàng của Vương quốc Anh và nữ hoàng của các vương quốc và lãnh thổ của bà, người đứng đầu Vương quốc Khối thịnh vượng chung, và người bảo vệ của đức tin tiếng Latinh: Elizabeth Secunda Dei Gratia Britanniarum Regnorumque Suorum Ceterorum Regina Consortionis Populorum Princeps Fidei Defensor[7] |
|
|
Chú thíchSửa đổi
- ^ a ă “What is a Commonwealth Realm?”. Royal Household. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2009.
- ^ Royal Household. “Her Majesty the Queen”. Queen's Printer. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
- ^ Figures totaled from 2011 CIA World Fact Book
- ^ Là cờ quốc gia de facto từ năm 1931 đến 1965 là lá cờ Canadian Red Ensign, hình dáng của nó đã bị thay đổi vào năm 1957. Lá cờ quốc gia hiện tại của Canada được sử dụng vào năm 1965.
- ^ Elizabeth II (1985). Loi sur les titres royaux. Ottawa: Queen's Printer for Canada. R.S., 1985, c. R-12. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Article 85. Royal Title and Styles” (PDF). Constitution of the Independent State of Papua New Guinea. Ministry of Inter Government Relations. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
- ^ Velde, François. “Royal Arms, Styles and Titles of Great Britain”. Heraldica. François R Velde. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2012.