Victor Vacquier, Sr. (13 tháng 10 năm 1907 – 11 tháng 1 năm 2009) là một giáo sư địa vật lý thuộc Scripps Institution of Oceanography của Đại học California, San Diego.[1][2]

Vacquier sinh ở Sankt-Peterburg, Nga. Năm 1920, Vacquier thoát li khỏi Nội chiến Nga, băng qua vịnh Finland đến Helsinki bằng xe ngựa trượt tuyết, sau đó đến Pháp và (năm 1923) đến Hoa Kỳ.[1][2] Ông lấy bằng cử nhân khoa học ngành kỹ thuật điện tử năm 1927 ở Đại học Wisconsin, và bằng cao học vật lý năm 1929, nhưng ông chưa bao giờ lấy bẳng tiến sĩ.[1][2] Ông đã làm việc ở Gulf Research Laboratories, nghiên cứu về Gulf Oil, ở Pittsburgh, Pennsylvania, và sau đó trong suốt chiến tranh thế giới thứ 2 ông chuyển đến làm việc ở Airborne Instruments Laboratory của Đại học Columbia, tại đây ông ứng dụng fluxgate magnetometer, loại thiết bị mà ông đã phát minh được ở Gulf, để nhận dạng đáy biển.[1][2][3][4][5][6][7] Sau chiến tranh, Ông làm việc ở Sperry Gyroscope Inc. phát triển gyrocompasses; sau đó năm 1953, ông đến làm việc ở New Mexico Institute of Mining and Technology, ở đây ông làm việc về nhận dạng nước ngầm.[1][2][3] Ông đến làm việc ở Scripps năm 1957, ông đã chỉ đạo một chương trình dùng thiết bị do dòng từ của ông để đo cấu trúc trường từ của Trái đất dưới đáy biển; phát hiện của ông về những thay đổi lớn theo kiểu đới nứt nẻ Mendocino, là yếu tố động lực chính theo sau thuyết Kiến tạo mảng,[1][2][3][8] mà các việc đo đạc của ông sau này cũng hỗ trợ mạnh mẽ.[1][2]

Chú thích sửa

  1. ^ a b c d e f g “Victor Vacquier Sr., 1907–2009: Geophysicist was a master of magnetics”, Los Angeles Times: B24, ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ a b c d e f g “Renowned Geophysicist and Professor: Victor Vacquier Sr.”, Scripps News, Scripps Institution of Oceanography, ngày 16 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ a b c Reginald Fessenden Award[liên kết hỏng] and Biographies: Victor Vacquier[liên kết hỏng], Society of Exploration Geophysicists.
  4. ^ Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 2.151.627
  5. ^ Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 2.407.202
  6. ^ Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 2.406.870
  7. ^ Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 2.555.209
  8. ^ “Wartime Sub Detector Shows Great Shifts On Sea Floor”, St. Petersburg Times, ngày 16 tháng 3 năm 1959.