Wilhelm (sau đổi thành William) Steinitz (17 tháng 5 năm 1836 – 12 tháng 8 năm 1900) là một kỳ thủ cờ vua người Áo và sau này là người Mỹ, và nhà vô địch cờ vua thế giới được thừa nhận đầu tiên từ năm 1886 đến năm 1894. Ông cũng là một tác giả  và lý thuyết gia cờ vua có ảnh hưởng lớn.

Wilhelm Steinitz
Wilhelm Steinitz
Quốc giaVương quốc Bohemia (Đế quốc Áo)
Hoa Kỳ
Sinh(1836-05-17)17 tháng 5, 1836
Prague, Vương quốc Bohemia
Mất12 tháng 8, 1900(1900-08-12) (64 tuổi)
New York City, New York, United States
Vô địch thế giới1886–94 (undisputed)
Earlier dates are debated by commentators

Khi thảo luận về lịch sử cờ vua từ năm 1850 trở đi, các nhà bình luận đã tranh luận liệu Steinitz có thể được coi là nhà vô địch thế giới từ một quãng thời gian trước đó, có lẽ sớm nhất là năm 1866. Steinitz mất danh hiệu của mình vào tay Emanuel Lasker năm 1894, và cũng thua Lasker trong trận phục thù năm 1896–97.

Thời gian đầu sửa

Steinitz sinh ngày 17 tháng 5 năm 1836, trong khu ổ chuột của người Do Thái ở Praha (thời điểm đó thuộc Bohemia, một phần của Đế quốc Áo). Wilhelm là con út còn sống trong mười ba con trai của một thợ may. Ông học chơi cờ vua ở tuổi 12.[1] Ông tập trung chơi cờ vua ở tuổi 20, sau khi rời Praha năm 1857 để học toán tại Viên,[1] tại trường Bách khoa Viên.[2] Steinitz đã học đại học hai năm.[3]

Sự nghiệp cờ vua (đến 1881) sửa

Steinitz cải thiện nhanh chóng lối chơi vào cuối thập niên 1850, từ hạng ba ở Giải vô địch thành phố Viên năm 1859 lên ngôi vô địch năm 1861, với điểm số 30/31.[4] Trong thời kỳ này, ông được mệnh danh là "Morphy người Áo"[5] Điều này có nghĩa ông đã trở thành kỳ thủ mạnh nhất Áo.[6]

Khởi đầu sự nghiệp quốc tế sửa

 
Steinitz năm 1866

Steinitz được đại diện cho Áo tham dự Giải cờ vua London 1862. Ông chỉ về hạng sáu, nhưng ván thắng trước Augustus Mongredien được trao giải thưởng ván đấu xuất sắc.[7][nguồn không đáng tin] Ngay sau đó ông có trận đấu tay đôi với kỳ thủ hạng năm giải này, kỳ thủ lão luyện người Ý Serafino Dubois. Steinitz đã chiến thắng với kết quả 5 thắng, 1 hòa và 3 thua.[4] Những kết quả này đã khích lệ ông chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp. Ông chuyển đến sống ở London.[6] Trong thời gian 1862–63 Steinitz đã có trận thắng áp đảo trước kỳ thủ Anh Joseph Henry Blackburne. Blackburne sau này trở thành một trong những kỳ thủ hàng đầu thế giới trong vòng 20 năm nhưng ở thời điểm đó mới chỉ bắt đầu chơi cờ được hai năm.[8] Steinitz tiếp tục chiến thắng những trận đấu trước các kỳ thủ Anh hàng đầu: Frederic Deacon và Augustus Mongredien năm 1863, Valentine Green năm 1864.[9] Đạt được những thành tích này ông cũng phải trả giá: vào tháng 3 năm 1863 Steinitz đã phải viết thư xin lỗi Ignác Kolisch vì không trả được nợ, bởi trong khi Steinitz bận đánh bại Blackburne, Daniel Harrwitz đã "cuỗm mất" tất cả khách hàng của ông ở Câu lạc bộ cờ London, là nguồn thu nhập chính của Steinitz.[10]

Trận đấu với Anderssen sửa

 
Adolf Anderssen được xem là kỳ thủ hàng đầu thế giới cho đến năm 1866, thời điểm Steinitz đánh bại ông ở trận đấu tay đôi.

Những thành công trên đã giúp Steinitz trở thành một trong những kỳ thủ hàng đầu thế giới. Ông có thể thu xếp một trận đấu vào năm 1866 ở London gặp Adolf Anderssen, người được xem là kỳ thủ mạnh nhất thế giới lúc đó, vì ông đã vô địch các Giải cờ vua Quốc tế London 1851 và 1862. Một kỳ thủ hàng đầu khác là Paul Morphy đã giải nghệ thi đấu chuyên nghiệp[1]. Steinitz chiến thắng với 8 thắng 6 thua, không có ván hòa nào. Đó là một trận đấu khó khăn khi sau 12 ván tỉ số hòa 6–6 và Steinitz thắng được hai ván cuối cùng[11].

Với chiến thắng này, Steinitz được nhìn nhận rộng rãi là kỳ thủ xuất sắc nhất thế giới[12]. Tiền thưởng của trận đấu này là 100 bảng Anh cho người thắng (Steinitz) và 20 bảng cho người thua (Anderssen). Ở thời điểm đó đây là một khoản tiền lớn, 100 bảng tương đương 57 500 bảng với thời giá năm 2007[13].

Các trận đấu thành công tiếp theo sửa

Sau trận thắng Anderssen, Steinitz đã đánh bại Henry Bird năm 1866 (+7 =5 –5). Ông dễ dàng hạ Johannes Zukertort năm 1872 (+7 =4 –1). Zukertort chứng tỏ mình là kỳ thủ hàng đầu khi thắng Anderssen với tỉ số cách biệt năm 1871[9].

Những kết quả giải đấu được cải thiện sửa

Trong khi Steinitz chiến thắng ở những trận đấu tay đôi, ông phải mất nhiều thời gian hơn để có thành công tại các giải đấu. Năm 1867 Steinitz đạt hạng ba tại giải đấu ở Paris, sau Ignatz KolischSimon Winawer năm 1867 và hạng nhì tại các giải ở Dundee năm 1867 (Gustav Neumann vô địch), và Baden-Baden năm 1870, xếp sau Anderssen nhưng trên Blackburne, Louis Paulsen và nhiều đối thủ mạnh khác[14]. Ông có được chức vô địch đầu tiên tại một giải đấu mạnh là ở 1872, xếp trên Blackburne và Zukertort;[15] và giải đấu đầu tiên Steinitz xếp trên Anderssen là Viên 1873,[7][nguồn không đáng tin] năm đó Anderssen đã 55 tuổi.[cần dẫn nguồn]

Kết quả thi đấu sửa

Nguồn:[4][7][unreliable source?][16][17][18]

Date Opponent Kết quả Location Score Notes
1860 Eduard Jenay Drew Vienna 2/4 2: 2
1860 Max Lange Won Vienna 3/3 +3−0=0
1862 Serafino Dubois Won London 5½/9 +5−3=1
1862 Adolf Anderssen Lost London 1/3 +1−2=0 Offhand games
1862–63 Joseph Henry Blackburne Won London 8/10 +7−1=2 Only 2 years after Blackburne started playing chess.
1863 Frederic Deacon Won London 5½/7 +5−1=1
1863 Augustus Mongredien Won London 7/7 +7−0=0
1863–64 Valentine Green Won London 8/9 +7−0=2
1865 James Robey Won London 4/5 4: 1
1866 Adolf Anderssen Won London 8/14 +8−6=0 As a result of this win Steinitz was generally regarded as the world's best player.[12]
1866 Henry Edward Bird Won London 9½/17 +7−5=5
1867 George Brunton Fraser Won Dundee 4/6 +3−1=2
1870 Blackburne Won London 1½/2 +1−0=1 [19]
1872 Johannes Zukertort Won London 9/12 +7−1=4
1873 Blackburne Won Vienna 2/2 +2−0=0 Play-off match.
1876 Blackburne Won London 7/7 +7−0=0
1882 Szymon Winawer Drew Vienna 1/2 1: 1 Play-off match.
1882 Dion Martinez Won Philadelphia 7/7 +7−0=0
1882 Alexander Sellman Won Baltimore 3½/5 +2−0=3
1883 George Henry Mackenzie Won New York 4/6 +3−1=2
1883 Martinez Won Philadelphia 4½/7 +3−1=3
1883 Celso Golmayo Zúpide Won Havana 9/11 9: 2
1883 Martinez Won Philadelphia 10/11 10: 1
1885 Alexander Sellman Won Baltimore 3/3 +3−0=0
1886 Zukertort Won New York, St.LouisNew Orleans 12½/20 +10−5=5 World Chess Championship 1886; the contract for this match said it was "for the Championship of the World".[12]
1888 Alberto Ponce Won Havana 4/5 4: 1
1888 Andrés Vásquez Won Havana 5/5 +5−0=0
1888 Golmayo Won Havana 5/5 +5−0=0
1889 Vicente Carvajal Won Havana 4/5 4: 1
1889 Mikhail Chigorin Won Havana 10½/17 +10−6=1 World Chess Championship 1889; often described as a World Championship match, but may not have been.[20]
1890–91 Isidor Gunsberg Won New York 10½/19 +6−4=9 World Chess Championship 1891 match.
1892 Chigorin Won Havana 12½/23 +10−8=5 World Chess Championship 1892 match.
1894 Emanuel Lasker Lost New York, Philadelphia and Montreal 7/19 +5−10=4 World Chess Championship 1894 match; Steinitz's first recorded defeat in a serious match.
1896 Emanuel Schiffers Won Rostov-on-Don 6½/11 +6−4=1
1896–97 Lasker Lost Moscow 4½/17 +2−10=5 World Chess Championship 1897 match.
1897 S. Lipschütz Drew New York 1/2 1: 1 Play-off match.

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c Schoenberg, Harold C. (1981). Grandmasters of Chess . New York: W.W. Norton & Co. tr. 99.
  2. ^ Landsberger, Kurt (2006). William Steinitz, Chess Champion. McFarland & Co. tr. 17. ISBN 978-0-7864-2846-5.
  3. ^ The World Chess Championship, by I.A. Horowitz, Macmillan, New York, 1973, p. 19; Library of Congress Card Catalog Number 72-80175
  4. ^ a b c “Scores of various important chess results from the Romantic era”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ Shibut, Macon (ngày 7 tháng 5 năm 2014). Paul Morphy and the Evolution of Chess Theory. Mineola, New York: Dover Publications. tr. 82. ISBN 978-0486435749.
  6. ^ a b Horowitz, p. 20
  7. ^ a b c “Bill Wall's Chess Master Profiles: Steinitz”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ “Chessmetrics Player Profile: Joseph Blackburne”. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2008.
  9. ^ a b Silman, Jeremy. “Wilhelm Steinitz”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2008.
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên LandsbergerSteinitzPapers
  11. ^ The World Chess Championship, by I.A. Horowitz, 1973, Macmillan, New York, pp. 23–24, Library of Congress Catalog Card Number 72-80175
  12. ^ a b c Winter, E. “Early Uses of 'World Chess Champion'.
  13. ^ Conversion based on average incomes, which are the most appropriate measure for a few weeks' hard work. If we use average prices for the conversion, the result is about £6,500. “Five Ways to Compute the Relative Value of a U.K. Pound Amount, 1830 to Present”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2008.
  14. ^ “Baden-Baden 1870”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2008.
  15. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NYTimes1894PreSteinitzLasker
  16. ^ “Major Chess Matches and Tournaments of the 19th century”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  17. ^ Edo Historical Chess Ratings
  18. ^ I matches dal 1880 al 1899
  19. ^ Tim Harding, Joseph Henry Blackburne: A Chess Biography (McFarland 2015) ISBN 978-0-7864-7473-8
  20. ^ Thulin, A. (tháng 8 năm 2007). “Steinitz—Chigorin, Havana 1899 - A World Championship Match or Not?” (PDF). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2008.

Đọc thêm sửa

  • Winter, Edward G. (1981). World chess champions. ISBN 0-08-024094-1.
  • Kasparov, Garry (2003). My Great Predecessors, part I. Everyman Chess. ISBN 1-85744-330-6.
  • The Games of Wilhelm Steinitz, ed. Pickard & Son 1995. A collection of 1,022 Steinitz's games with annotations.
  • Steinitz, primo campione del mondo, Jakov Nejstadt, ed. Prisma 2000. (Italian)
  • From Steinitz to Fischer, ed. Sahovski Informator, Belgrade 1976.
  • Steinitz Chess Champion by Landsberger, McFarland pub.
  • Steinitz Papers by Soltis, McFarland pub.
  • The Games of Wilhelm Steinitz, first world chess champion by Sid Pickard (in Algebraic notation) ISBN 1-886846-00-6, Pickard & Son publishers in 1995.

Liên kết ngoài sửa