La Habana
La Habana hay Havana, là thành phố lớn nhất, là thủ đô và là một trong 14 tỉnh của Cuba. Đây là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của Cuba. Tên đầy đủ của thành phố này trong tiếng Tây Ban Nha là La Habana (tương tự như The Havana trong tiếng Anh), trước đây có tên là San Cristóbal de la Habana; với dân số hơn 2,2 triệu người là thành phố lớn nhất không những ở Cuba mà ở cả vùng Caribe. Thành phố có diện tích 721 km², cách Florida (Mỹ) 144 km về phía nam tây nam và được bao bọc bởi tỉnh La Habana về phía nam, đông và tây.
La Habana: Phố cổ và công sự | |
---|---|
![]() ![]() Di sản thế giới của UNESCO | |
![]() | |
Thông tin khái quát | |
Quốc gia | ![]() |
Kiểu | Văn hóa |
Tiêu chuẩn | iv, v |
Tham khảo | 204 |
Vùng UNESCO | Châu Mỹ La Tinh |
Lịch sử công nhận | |
Công nhận | 1982 (kỳ họp thứ 6) |
![]() |
Lịch sửSửa đổi
Thành lậpSửa đổi
Khu vực La Habana hiện tại và vịnh tự nhiên đã được người châu Âu viếng tăm trong thời kỳ Sebastián de Ocampo đi vòng quanh hòn đảo bằng đường biển.vào năm 1509[2]. Ngay sau đó, năm 1510, những người Tây Ban Nha thực dân đầu tiên đã đến La Hispaniola và bắt đầu xâm chiếm Cuba. Diego Velázquez de Cuéllar thành lập La Habana ngày 25/8/1515 tại bờ biển phía nam của đảo, gần thị trấn Surgidero de Batabanó ngày nay. Giữa 1514 và 1519, thành phố có ít nhất là 2 cơ sở. Một bản đồ sớm nhất cho vẽ năm 1514 cho thấy thị xã nằm ở cửa sông Onicaxinal, bờ biển nam Cuba. Một cơ sở khác là La Chorrera, mà ngày nay là Puentes Grandes láng giềng, kế bên sông Almendares. Cơ sở cuối cùng El Templete, là thị xã thứ 6 được người Tây Ban Nha lập nên trên hòn đảo, gọi là San Cristobal de la Habana bởi Pánfilo de Narváez: Tên gọi này kết hợp giữa San Cristóbal, thánh bảo hộ của Habana. Tên gọi Habana có thể xuất phát từ Habaguanex, tên gọi của một tù trưởng da đỏ kiểm soát khu vực này và được trích dẫn bởi Diego Velasquez trong tờ trình ông gửi vua Tây Ban Nha.
Habana được di dời từ vị trí hiện nay đến nơi được gọi là Puerto de Carenas (có nghĩa, "Careening Bay"), năm 1519.
La Habana vào thế kỷ 17 và 18Sửa đổi
La Habana được mở rộng rất lớn vào thế kỷ 17. Các tòa nhà mới được xây dựng tận dụng các vật liệu có sẵn ở đảo quốc này, chủ yếu là gỗ, kết hợp với nhiều kiểu kiến trúc Iberia cũng như vay mượn từ phong cách đảo Canary. Trong thời kỳ này, thành phố La Habana cũng xây dựng các tượng đài công dân và các công trình tôn giáo như: Nữ tu viện St Augustin, Lâu đài El Morro, nhà thờ nhỏ Humilladero, đài phun nước Dorotea de la Luna in La Chorrera, nhà thờ Đức thánh thiên thần (Holy Angel), bệnh viện San Lazaro, Tu viện Santa Teresa và Nữ tu viện San Felipe Neri. Năm 1649 một đại dịch chết người lây từ Cartagena ở Colombia đã lây cho 1/3 dân số La Habana.
La Habana thế kỷ 19Sửa đổi
Giai đoạn Cộng hòaSửa đổi
Sau cách mạngSửa đổi
Khí hậuSửa đổi
Thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm quanh năm mát mẻ về tháng 1 và nóng nực vào tháng 8
Dữ liệu khí hậu của La Habana (1961–1990) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình cao °C (°F) | 25.8 | 26.1 | 27.6 | 28.6 | 29.8 | 30.5 | 31.3 | 31.6 | 31.0 | 29.2 | 27.7 | 26.5 | 28,8 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 22.2 | 22.4 | 23.7 | 24.8 | 26.1 | 26.9 | 27.6 | 27.8 | 27.4 | 26.2 | 24.5 | 23.0 | 25,2 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 18.6 | 18.6 | 19.7 | 20.9 | 22.4 | 23.4 | 23.8 | 24.1 | 23.8 | 23.0 | 21.3 | 19.5 | 21,6 |
Giáng thủy mm (inch) | 64.4 (2.535) |
68.6 (2.701) |
46.2 (1.819) |
53.7 (2.114) |
98.0 (3.858) |
182.3 (7.177) |
105.6 (4.157) |
99.6 (3.921) |
144.4 (5.685) |
180.5 (7.106) |
88.3 (3.476) |
57.6 (2.268) |
1.189,2 (46,819) |
% độ ẩm | 75 | 74 | 73 | 72 | 75 | 79 | 78 | 78 | 79 | 80 | 77 | 75 | 76 |
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm) | 5 | 5 | 3 | 3 | 6 | 10 | 7 | 9 | 10 | 11 | 6 | 5 | 80 |
Nguồn: NOAA[3] |
La Habana CũSửa đổi
La Habana cũ, hay Vieja như người Cuba gọi khu phố cũ này, là di sản thời thực dân phong phú nhất của Mỹ Latinh. Các đường phố hẹp của khu này có nhiều tòa nhà có giá trị văn hóa và lịch sử, chiếm 1/3 trong số 3000 tòa nhà ở La Habana Cũ. La Habana Cũ là thành phố cổ được tạo lập từ cảng, trung tâm chính thức của Plaza de Armas. Alejo Carpentier gọi La Habana Cũ là nơi "de las columnas" (của các cột). Chính phủ Cuba đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo tồn và phục chế La Habana Cũ. Habana Cũ và các công sự của mình đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới năm 1982.
Các cảnh đẹp của La HabanaSửa đổi
Giao thông vận tảiSửa đổi
- Sân bay quốc tế của La Habana Sân bay Quốc tế José Martí. Sân bay này cách trung tâm thành phố 10 km về phía nam.
- Xe bus - Xe bus của La Habana được sử dụng phổ biến và thường đông nghẹt người, chạy theo tuyến cố định.
Đơn vị hành chínhSửa đổi
Thành phố được chia ra 15 municipios.
- Arroyo Naranjo
- Boyeros
- Centro Habana
- Cerro
- Cotorro
- Diez de Octubre
- Guanabacoa
- La Habana del Este
- La Habana Vieja (La Habana Cũ)
- La Lisa
- Marianao
- Playa (bao gồm Miramar, và trải rộng tới Santa Fe ở phía tây)
- Plaza de la Revolucion (thỉnh thoảng được viết tắt là 'Plaza'; bao gồm Vedado)
- Regla
- San Miguel del Padrón
Các thành phố kết nghĩaSửa đổi
Các hình ảnh khácSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ “2009 Official Census” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Casablanca (La Habana) Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về La Habana. |
Wikivoyage có chỉ dẫn du lịch về Havana |
- Bản đồ La Habana với độ phân giải cao(~1 Megabyte) Lưu trữ 2008-01-28 tại Wayback Machine
- Ảnh và các nơi tham quan ở La Habana Lưu trữ 2006-01-07 tại Wayback Machine
- Bản đồ Google
- Hướng dẫn đến khu phố cổ La Habana