Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hôn nhân cùng giới”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ủng hộ hay không là tùy mỗi người, nhưng không thể xóa lượng lớn thông tin có nguồn Thẻ: Lùi sửa |
Đã lùi lại sửa đổi 54754498 của Krachen (thảo luận) tôi xóa những bài tiêu cực khỏi bài để trẻ em không tự tử vì đọc bài này, đã có hơn triệu trẻ em tự tử vì do người khác kì thị nặng nề Thẻ: Lùi sửa |
||
Dòng 1:
{{Hôn nhân đồng giới}}
{{Khóa-tranh chấp}}
'''Hôn nhân đồng giới''' hay '''hôn nhân đồng tính''' là [[hôn nhân]] giữa hai người có cùng [[giới tính sinh học]]. Hôn nhân đồng giới có khi còn được gọi là "hôn nhân bình đẳng" hay "bình đẳng hôn nhân", thuật ngữ này thường được sử dụng phổ biến từ những người ủng hộ
Công nhận hôn nhân đồng giới là một vấn đề [[chính trị]], [[xã hội]], [[nhân quyền]] và [[quyền công dân]], cũng như vấn đề [[tôn giáo]] ở nhiều quốc gia và trên thế giới. Những tranh cãi tiếp tục diễn ra rằng hai người đồng giới có nên được kết hôn, được công nhận một mối quan hệ khác (kết hợp dân sự) hoặc từ chối công nhận những quyền đó.<ref name=MuslimWaPo>{{chú thích web | url = http://newsweek.washingtonpost.com/onfaith/panelists/pamela_k_taylor/2009/07/marriage_both_civil_and_religious.html | tiêu đề = Pamela K. Taylor - OnFaith | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = OnFaith | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://newsweek.washingtonpost.com/onfaith/panelists/susan_k_smith/2009/07/marriage_a_civil_right_not_sacred_rite.html | tiêu đề = Susan K. Smith - OnFaith | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = OnFaith | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web|title=Decision in Perry v. Schwarzenegger |url= https://ecf.cand.uscourts.gov/cand/09cv2292/files/09cv2292-ORDER.pdf |accessdate=ngày 6 tháng 8 năm 2010}}</ref> Hôn nhân đồng giới đem đến cho những người [[LGBT]], cũng là những người đóng [[thuế]] cho [[chính phủ]], được sử dụng những dịch vụ công và hiện thực nhu cầu tài chính như những cặp khác giới khác. Hôn nhân đồng giới cũng đem đến cho họ sự bảo vệ hợp pháp ví dụ như quyền [[thừa kế]] và quyền thăm nuôi.<ref name="administration2004">Handbook of Gay, Lesbian, Bisexual, and Transgender Administration and Policy — Page 13, Wallace Swan - 2004</ref> Những lợi ích hoặc tác hại của việc công nhận hôn nhân đồng tính là chủ đề tranh luận của nhiều tổ chức khoa học.
Hàng 13 ⟶ 11:
Năm 2019, trong số 220 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đã có 28 quốc gia/vùng lãnh thổ chính thức công nhận hôn nhân đồng giới, bao gồm: [[Hôn nhân đồng giới ở Áo|Áo]] [[Hôn nhân đồng giới ở Argentina|Argentina]], [[Hôn nhân đồng giới ở Bỉ|Bỉ]], [[Hôn nhân đồng giới ở Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]], [[Hôn nhân đồng giới ở Brasil|Brasil]], [[Hôn nhân đồng giới ở Canada|Canada]], [[Hôn nhân đồng giới ở Colombia|Colombia]], [[Hôn nhân đồng giới ở Đan Mạch|Đan Mạch]], [[Hôn nhân đồng giới ở Đài Loan|Đài Loan]], [[Hôn nhân đồng giới ở Đức|Đức]], [[Hôn nhân đồng giới ở Ecuador|Ecuador]], [[Hôn nhân đồng giới ở Hà Lan|Hà Lan]], [[Hôn nhân đồng giới ở Hoa Kỳ|Hoa Kỳ]], [[Hôn nhân đồng giới ở Iceland|Iceland]], [[Hôn nhân đồng giới ở Cộng hòa Ireland|Ireland]], [[Hôn nhân đồng giới ở Luxembourg|Luxembourg]], [[Hôn nhân đồng giới ở Malta|Malta]], [[Hôn nhân đồng giới ở México|México]] (chỉ một số bang), [[Hôn nhân đồng giới ở Na Uy|Na Uy]], [[Hôn nhân đồng giới ở Nam Phi|Nam Phi]], [[Hôn nhân đồng giới ở New Zealand|New Zealand]] (trừ Niue, Tokelau và Quần đảo Cook), [[Hôn nhân đồng giới ở Pháp|Pháp]], [[Hôn nhân đồng giới ở Phần Lan|Phần Lan]], [[Hôn nhân đồng giới ở Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]], [[Hôn nhân đồng giới ở Thụy Điển|Thụy Điển]], [[Hôn nhân đồng giới ở Úc|Úc]], [[Hôn nhân đồng giới ở Uruguay|Uruguay]], [[Hôn nhân đồng giới ở Vương quốc Anh|Vương quốc Anh]] (trừ Bắc Ireland). Có hơn 80 quốc gia/vùng lãnh thổ coi hành vi đồng tính luyến ái là [[tội phạm]], một số còn áp dụng hình phạt tử hình đối với những người có hành vi đồng tính luyến ái. Số quốc gia/vùng lãnh thổ còn lai có chính sách [[trung dung]], không coi đồng tính luyến ái là bất hợp pháp nhưng cũng không công nhận hôn nhân đồng tính.
==
Hôn nhân đồng giới là vấn đề còn tồn tại tranh cãi gay gắt giữa những người ủng hộ và không ủng hộ. Những người ủng hộ hôn nhân đồng giới cho rằng việc hợp pháp hoá hôn nhân đồng giới là để đảm bảo [[nhân quyền]] (quyền con người), đảm bảo sự bình đẳng và quyền lợi giữa những người thuộc các [[thiên hướng tình dục]] khác nhau trong xã hội; các cặp đôi đồng tính thiết lập mối quan hệ bền vững tương đương các cặp đôi khác giới trên tất cả các góc độ tâm lý; sự phân công vai trò giữa các thành viên ở những gia đình đồng tính công bằng hơn; thể chất và tâm lý của con người được tăng cường tốt bởi hôn nhân hợp pháp đồng thời xã hội sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ việc công nhận hôn nhân đồng giới, loại bỏ được kỳ thị và phân biệt đối xử. Mặt khác, sự đồng thuận cao của các hiệp hội nghiên cứu khoa học hàng đầu về tâm lý, xã hội, nhân chủng, nhi khoa học rằng trẻ em được nuôi dưỡng và phát triển tốt bởi các cặp cha mẹ đồng tính, sự phát triển tâm sinh lý, giới tính và hạnh phúc của trẻ em không phụ thuộc vào xu hướng tình dục của cha mẹ; con cái của các cặp vợ chồng đồng tính được hưởng lợi khi được nuôi dưỡng bởi cha mẹ có tình trạng hôn nhân hợp pháp và nhận được sự hỗ trợ của các tổ chức, đoàn thể xã hội. Theo các hiệp hội này, hôn nhân đồng tính không gây ra bất kỳ nguy cơ nào mà chỉ tốt hơn cho xã hội, do đó các Chính phủ cần ban hành đầy đủ các quyền dân sự bình đẳng cho người đồng tính trong luật pháp.<ref>{{chú thích web | url = http://chicagophoenix.com/2012/12/13/illinois-marriage-equality-vote-january/ | tiêu đề = Vote on Illinois marriage equality bill coming in January: sponsors: Chicago Phoenix | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Chicago Phoenix | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web |title= Commission endorses marriage and adoption equality |url= http://www.hrc.co.nz/human-rights-environment/sexual-orientation-and-gender-identity/commission-endorses-marriage-and-adoption-equality |publisher=Human Right Commission New Zealand |date=No date |accessdate=ngày 23 tháng 12 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.guardian.co.uk/politics/2012/sep/27/ed-miliband-gay-wedding-equality | tiêu đề = Ed Miliband calls for gay marriage equality | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = the Guardian | ngôn ngữ = }}</ref><ref name="Ring">{{chú thích web | url = http://www.advocate.com/politics/marriage-equality/2012/12/20/newt-gingrich-accepts-marriage-equality-inevitable | tiêu đề = Newt Gingrich Accepts Marriage Equality as Inevitable | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Advocate.com | ngôn ngữ = }}</ref> Thế kỷ 21 được xem là thế kỷ của bình đẳng hôn nhân, sau khi đã có quyền bình đẳng của người da màu, quyền bình đẳng của phụ nữ và quyền bình đẳng tôn giáo.<ref name="Ring">{{chú thích báo |url= http://www.advocate.com/politics/marriage-equality/2012/12/20/newt-gingrich-accepts-marriage-equality-inevitable |title=Newt Gingrich: Marriage Equality Inevitable, OK |author=Ring, Trudy |work =The Advocate |location=Los Angeles |date=ngày 20 tháng 12 năm 2012 |quote=He [Newt Gingrich] noted to HuffPo that he not only has a lesbian half-sister, LGBT rights activist Candace Gingrich, but has gay friends who've gotten married in Iowa, where their unions are legal. Public opinion has shifted in favor of marriage equality, he said, and the Republican Party could end up on the wrong side of history if it continues to go against the tide.}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.huffingtonpost.com/2012/05/09/shep-smith-obama-21st-century-gay-marriage_n_1503849.html | tiêu đề = Shep Smith: 'The President Of The United States, Now In The 21st Century' | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = The Huffington Post | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/22167814 | tiêu đề = Same | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = https://books.google.com.vn/books?id=C7yn6a6oJiEC&pg=PA93&lpg=PA93&dq=21+century+of+same-sex+marriage&source=bl&ots=t4oypobZ6K&sig=51HseMOO9kXJUavpmlnIrE7yqmM&hl=vi&sa=X&ei=AVWaVP3zGYKzuATIiYLQAw&ved=0CGEQ6AEwBw#v=onepage&q=21%20century%20of%20same-sex%20marriage&f=false | tiêu đề = 21st Century Issues in America | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Google Books | ngôn ngữ = }}</ref><ref name="psychological">{{chú thích web|url= http://www.apa.org/about/governance/council/policy/gay-marriage.pdf|title=Resolution on Sexual Orientation and Marriage|year=2004|author=American Psychological Association|accessdate=ngày 10 tháng 11 năm 2010}}</ref><ref name="asa">{{chú thích web|url=http://www2.asanet.org/public/marriage_res.html|author=American Sociological Association|title=American Sociological Association Member Resolution on Proposed U.S. Constitutional Amendment Regarding Marriage|accessdate=ngày 10 tháng 11 năm 2010}}</ref><ref name="amici">{{chú thích web|url=http://www.ca9.uscourts.gov/datastore/general/2010/10/27/amicus29.pdf|title=Brief of the American Psychological Association, The California Psychological Association, the American Psychiatric Association, and the American Association for Marriage and Family Therapy as amici curiae in support of plaintiff-appellees – Appeal from United States District Court for the Northern District of California Civil Case No. 09-CV-2292 VRW (Honorable Vaughn R. Walker)|accessdate=ngày 5 tháng 11 năm 2010}}</ref><ref name=cpa2006>{{chú thích web|title=Marriage of Same-Sex Couples – 2006 Position Statement|url=http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Practice_Page/Marriage_SameSex_Couples_PositionStatement.pdf|publisher=[[Canadian Psychological Association]]|accessdate=ngày 28 tháng 9 năm 2012}}</ref><ref name=pediatrics>{{Cite journal|author=Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, et al.|title=The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children|journal=Pediatrics|volume=118|issue=1|pages=349–64|date=July 2006|pmid=16818585|doi=10.1542/peds.2006-1279}} available online: http://pediatrics.aappublications.org/cgi/content/full/118/1/349</ref>
Mặc dù còn những quan điểm khác nhau về mặt nhận thức xã hội, có một sự đồng thuận cao giữa hầu hết các tổ chức, hiệp hội khoa học lớn nhất thế giới rằng: Hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính là tốt cho xã hội, bản thân những người đồng tính và sự phát triển của trẻ em. Do đó, hôn nhân đồng tính được các hiệp hội khoa học lớn nhất ủng hộ và thúc đẩy. Hầu hết nghiên cứu lớn thực nghiêm cũng có chung kết luận rằng hôn nhân đồng tính không ảnh hưởng tới sự phát triển và giới tính của trẻ em mà chỉ mang lại kết quả tích cực, và những cặp cha mẹ đồng tính hoàn toàn có khả năng nuôi dưỡng và giáo dục con cái như những cặp dị tính.
===Ủng hộ===
[[Tập tin:Gay flag.svg|thumb|
[[Cờ cầu vồng]] ''- biểu tượng của phong trào cộng đồng LGBT và phong trào [[Niềm tự hào đồng tính|"niềm tự hào đồng tính"]] từ năm 1978, gồm 6 màu: đỏ, cam, vàng, lục, xanh dương, tím. Số lượng sọc được chọn là chẵn để tránh việc sọc chính giữa của cờ bị che khuất bởi cột cờ khi treo thẳng đứng'']]
Từ ngày 26/06/2014, [[Liên Hợp Quốc]] đã chính thức công nhận quyền kết hôn đồng tính với hơn 43.000 nhân viên thuộc tổ chức này trên toàn cầu, bao gồm các hình thức "hôn nhân" và "kết hợp dân sự" đồng tính. Trước kia, tình trạng hôn nhân của nhân viên Liên Hiệp quốc được xác định bởi quốc tịch của họ, tuy nhiên kể từ đây, Liên Hiệp quốc sẽ công nhận pháp lý đối tất cả các cặp vợ chồng đồng tính đã thực hiện kết hôn tại nước mà hôn nhân đồng giới là hợp pháp, không phân biệt quốc tịch của họ.<ref name="motthegioi.vn">{{chú thích web | url = http://motthegioi.vn/cau-vong-luc-sac/tin-tuc-lgbt/lien-hiep-quoc-cong-nhan-hon-nhan-dong-gioi-84732.html | tiêu đề = Liên Hiệp Quốc công nhận hôn nhân đồng giới | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Đọc báo, tin tức, thời sự với Báo Điện Tử Một thế giới | ngôn ngữ = }}</ref><ref name="usatoday.com">{{chú thích web | url = http://www.usatoday.com/story/news/world/2014/07/07/united-nations-gay-marriage/12312917/ | tiêu đề = United Nations recognizes gay marriages for staffers | author = | ngày = 7 tháng 7 năm 2014 | ngày truy cập = 4 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref name="http://www.reuters.com">{{chú thích web | url = http://www.reuters.com/article/2014/07/07/us-un-gaymarriage-idUSKBN0FC1VU20140707/ | tiêu đề = http://www.reuters.com/article/2014/07/07/us-un-gaymarriage-idUSKBN0FC1VU20140707 | author = | ngày = 7 tháng 7 năm 2014 | ngày truy cập = 7 tháng 7 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Vào tháng 4/2011, Liên Hiệp Quốc đã phối hợp với [[Tổ chức Y tế thế giới]] (WHO) xuất bản một tài liệu có tựa đề "Phát ngôn của Liên hiệp quốc về giải quyết vấn đề phân biệt đối xử trên cơ sở thiên hướng tình dục và bản sắc giới"<ref name="ohchr.org">[http://www.ohchr.org/Documents/Issues/Discrimination/LGBT_discrimination.pdf Tackling Discrimination on Grounds of Sexual Orientation and Gender Identity]</ref><ref name="ohchr.org"/>. Vào tháng 9/2012, Liên hiệp quốc in một [[ấn phẩm]] gồm 60 trang về vấn đề "thiên hướng tình dục và bản sắc giới trong luật nhân quyền quốc tế". Vào [[Ngày quốc tế chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người đồng tính, song tính và chuyển giới]] (ngày 17 tháng 5 hàng năm), hầu hết các cơ quan của Liên Hiệp quốc đều đánh dấu kỷ niệm ngày này với các sự kiện cụ thể<ref>[http://www.unesco.org/new/en/unesco/events/all-events/?tx_browser_pi1[showUid]=19095&cHash=975c172684 International Day Against Homophobia and Transphobia]</ref><ref name="arc-international.net">[http://arc-international.net/global-advocacy/ohchr/ UN High Commissioner for Human Rights]</ref>. Cựu Tổng Thư ký Liên Hiệp Quốc Ban ki-moon cho rằng: "Văn hóa truyền thống không nên là một trở lực đối với việc thực hiện [[nhân quyền]] cho mọi người trên cơ sở [[Thiên hướng tình dục|xu hướng tình dục]]. Vì vậy người đồng tính, song tính và chuyển giới cũng nên có quyền được kết hôn như người dị tính và không thể sử dụng văn hóa, truyền thống làm lý do từ chối quyền cơ bản này đối với những người thiểu số tính dục".<ref>[http://www.bbc.co.uk/vietnamese/culture_social/2013/04/130419_vietnam_gay_marriage_law VN muốn chấp nhận hôn nhân đồng tính]</ref>
Ngày 06/3/2015, Chính Quyền của tổng thống [[Barack Obama|Obama]] đã chính thức ủng hộ hôn nhân đồng giới bằng việc gửi kiến nghị ủng hộ vấn đề này lên [[Toà án tối cao nước Mỹ|Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ]]. Bản thân Ông Omaba trong cuộc phỏng vấn với ABC News, đã tuyên bố ủng hộ hôn nhân đồng tính: "Tôi cho rằng từ góc độ cá nhân, một việc rất quan trọng với tôi là xúc tiến và khẳng định việc những cặp đôi đồng giới nên được phép kết hôn". Trong một bài diễn văn khác năm 2013, ông khẳng định người đồng giới cũng cần được đối xử giống như những người khác theo pháp luật<ref>[http://tuoitre.vn/tin/the-gioi/20150308/chinh-quyen-ong-obama-chinh-thuc-ung-ho-hon-nhan-dong-tinh/717758.html Chính quyền ông Obama chính thức ủng hộ hôn nhân đồng tính ]</ref>. Sự vận động để hôn nhân đồng tính được công nhận trên toàn nước Mỹ là một nỗ lực thực hiện trong quá trình kéo dài trong suốt gần 3 thập kỷ, từ năm 1996 của Ông Obama<ref>[http://edition.cnn.com/2013/03/02/politics/obama-evolution-gay-marriage/ The evolution of the nation's 'first gay president']. CNN online</ref>. Bà Hillary Clinton, cựu Ngoại trưởng Hoa Kỳ phát biểu ngày 18/1/2013: ''Những người Mỹ LGBT là những công dân đầy đủ và bình đẳng, và xứng đáng được hưởng các quyền công dân, bao gồm cả kết hôn. Đó là lý do tại sao tôi ủng hộ hôn nhân cho các cặp vợ chồng đồng tính, nam cũng như nữ. Cá nhân tôi ủng hộ vấn đề này, và như là một vấn đề của chính sách và pháp luật, trong bối cảnh nỗ lực ngày càng rộng rãi để thúc đẩy bình đẳng và cơ hội cho những người Mỹ LGBT và tất cả người Mỹ.''<ref>{{chú thích web | url = http://vietnamese.ruvr.ru/2013_03_19/108346587/ | tiêu đề = Bà Hillary Clinton ủng hộ hôn nhân đồng tính | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://phunuonline.com.vn/the-gioi/the-gioi-quanh-ta/ba-clinton-ung-ho-hon-nhan-dong-tinh/a88994.html | tiêu đề = Bà Clinton ủng hộ hôn nhân đồng tính | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Báo Phụ Nữ Thành phố Hồ Chí Minh | ngôn ngữ = }}</ref>
Thị trưởng thành phố New York Michael Bloomberg nhận định: "Bình đẳng Hôn nhân đã làm thành phố của chúng ta cởi mở hơn, toàn diện hơn và tự do hơn. Nó cũng đã giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm và hỗ trợ nền kinh tế của chúng ta."<ref name="money.cnn.com">{{chú thích web | url = http://money.cnn.com/2012/07/24/pf/gay-marriage-economic-impact/index.htm | tiêu đề = Gay marriage boosts NYC's economy by $259 million in first year | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = CNNMoney | ngôn ngữ = }}</ref> Thị trưởng thành phố San Francisco Gavin Newsom khẳng định: "Bình đẳng hôn nhân là vấn đề về phẩm giá của con người, quyền của con người. Bạn thích hay không thích cũng vậy thôi". "Chúng ta chưa thể dừng lại cho đến khi mọi người Mỹ đều có quyền bình đẳng như nhau và được tôn trọng như nhau."<ref>{{chú thích web | url = http://nld.com.vn/thoi-su-quoc-te/california-cho-phep-hon-nhan-dong-tinh-225101.htm | tiêu đề = California cho phép hôn nhân đồng tính | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = [[Người lao động (báo)|Người Lao động]] | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.ltg.ca.gov/news.2014.10.06_Supreme%20Court.html | tiêu đề = Lieutenant Governor Gavin Newsom | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.ltg.ca.gov/newsef73.html?id=33 | tiêu đề = Lieutenant Governor Gavin Newsom | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
[[Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ]] (American Psychological Association, APA) - tổ chức nghiên cứu chuyên nghiệp về [[tâm lý học]] của Mỹ (với hơn 137.000 chuyên gia ngành tâm lý) đã tuyên bố trong ''Nghị quyết bình đẳng hôn nhân cho người đồng tính'' ngày 03 tháng 05 năm 2011:
<blockquote>Đồng tính luyến ái là một biểu hiện bình thường của [[thiên hướng tình dục]] con người mà không gây trở ngại cố hữu nào để có thể tạo lập một cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh và hiệu quả, gồm cả khả năng tạo lập mối quan hệ bền vững với một người cùng giới, cũng như nuôi dạy con cái tốt. Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ ủng hộ bình đẳng hôn nhân đầy đủ cho các cặp vợ chồng đồng tính, phản đối các chính sách, pháp luật phân biệt đối xử với họ. Hiệp hội cũng kêu gọi các chính phủ liên bang mở rộng công nhận đầy đủ hôn nhân đồng giới. Hiệp hội khuyến khích các nhà tâm lý học, khoa học và các chuyên gia khác tiến hành nghiên cứu nhằm nâng cao sự hiểu biết của dân chúng về đồng tính và song tính, cũng như đẩy mạnh các biện pháp can thiệp và giáo dục công chúng nhằm giảm bớt thành kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử. Hiệp hội sẽ tiếp tục làm việc với các cơ quan [[chính phủ]], các tổ chức xã hội để thúc đẩy nghiên cứu và can thiệp để cải thiện sức khỏe và phúc lợi của người đồng tính và song tính<ref name="www.apa.org">[http://www.apa.org/about/policy/same-sex.aspx Resolution on Marriage Equality for Same-Sex Couples]</ref></blockquote>
Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ đã ủng hộ mạnh mẽ cho quyền bình đẳng đầy đủ cho những người LGBT trong gần 35 năm, trên cơ sở các nghiên cứu khoa học xã hội về khuynh hướng tình dục. APA đã hỗ trợ lợi ích hợp pháp cho các cặp vợ chồng đồng tính từ năm 1997 và quyền kết hôn đối với các cặp vợ chồng đồng tính từ năm 2004. APA đã thông qua nhiều báo cáo chính sách, vận động sửa đổi Luật hôn nhân liên bang, nộp báo cáo tóm tắt hỗ trợ hôn nhân đồng tính tại nhiều bang của Hoa Kỳ...<ref>[http://www.apa.org/news/press/releases/2010/08/support-same-sex-marriage.aspx Hiệp hội tâm lý Mỹ tái khẳng định hỗ trợ cho Same-Sex Hôn nhân]</ref>
[[Hiệp hội Xã hội học Hoa Kỳ]] (American Sociological Association, ASA) - tổ chức nghiên cứu chuyên nghiệp về [[xã hội học]] lớn nhất thế giới (với hơn 14.000 nhà xã hội học) đã tuyên bố trong nghị quyết của mình:
Hàng 38 ⟶ 43:
<blockquote>Không có cơ sở khoa học cho một khẳng định rằng đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng tính, và những người chuyển giới là ít phù hợp để kết hôn hay để trở thành cha mẹ của những trẻ em khỏe mạnh và được nuôi dạy tốt như ở những người dị tính. APS hỗ trợ bình đẳng hôn nhân đầy đủ cho tất cả mọi người, bất kể giới tính và thiên hướng tình dục, về các khía cạnh quyền con người, sức khỏe và an sinh xã hội... APS đã có các kiến nghị: Chính phủ Úc sửa đổi luật để loại bỏ phân biệt đối xử dựa trên khuynh hướng tình dục và giới tính; Các chính quyền bang và lãnh thổ Úc bãi bỏ tất cả các biện pháp phủ nhận cặp vợ chồng đồng tính, bao gồm cả những người chuyển giới và lưỡng tính đồng thời ban hành luật để cung cấp bình đẳng hôn nhân đầy đủ cho các cặp vợ chồng đồng tính; Chính phủ Úc mở rộng công nhận đầy đủ quyền kết hôn hợp pháp cặp vợ chồng đồng tính, tương đương tất cả các quyền, lợi ích và trách nhiệm ở các cặp vợ chồng khác giới kết hôn hợp pháp; Nhà nước và chính quyền lãnh thổ Úc tăng cường ban hành Luật chống phân biệt đối xử để bảo vệ tất cả người dân Úc trước phân biệt đối xử trên cơ sở định hướng tình dục và giới tính.</blockquote>
===Phản đối===
Nhiều tổ chức khác thì có quan điểm phản đối hôn nhân đồng tính do e ngại các hậu quả lâu dài mà nó gây ra cho xã hội. Ví dụ, như [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)]] luôn duy trì lập trường chống lại hôn nhân đồng tính. Năm 2013, Đảng đã bỏ phiếu nhất trí tái khẳng định cam kết sẽ duy trì thể chế hôn nhân giữa một nam và một nữ tại Hoa Kỳ. Tại Nghị quyết năm 2012 của Đảng Cộng hòa khẳng định<ref>{{chú thích web | url = http://swampland.time.com/2013/04/12/republican-party-says-no-to-same-sex-marriage/ | tiêu đề = Republican Party Says No to Same-Sex Marriage TIME.com | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = TIME.com | ngôn ngữ = }}</ref>:
<blockquote>''Thể chế hôn nhân là nền tảng của xã hội dân sự, nó sẽ quyết định sự thành công của quốc gia. Kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học xã hội luôn cho thấy hôn nhân truyền thống là tốt nhất cho trẻ em: tăng tỷ lệ đỗ đại học, có thể chất và tình cảm lành mạnh, ít nghiện [[ma túy]] hoặc rượu, phạm tội hoặc mang thai ngoài hôn nhân. Việc phá vỡ mô hình gia đình sẽ dẫn đến lãng phí tài chính và tăng sự kiểm soát của chính phủ... Chúng tôi tin rằng hôn nhân, sự kết hợp giữa một người nam và một người nữ phải được tôn trọng như là tiêu chuẩn quốc gia, một mục tiêu để khuyến khích thông qua luật quản lý hôn nhân.''</blockquote>
Hàng 69 ⟶ 72:
<blockquote>Ngay bây giờ các bạn đang có cuộc chiến về nhận con nuôi, nhưng vấn đề nhận con nuôi không thể tách rời từ các vấn đề hôn nhân. Nếu các bạn không bảo vệ các giá trị [[văn hóa]] của đất nước mình, tôi e rằng chúng ta sẽ nhìn thấy sự phát triển rất tiêu cực trên toàn thế giới. Trong một số trường học Hoa Kỳ, trẻ em đang nói chuyện với nhau về tình dục đồng tính, nhưng trong thực tế, các em không nên tìm hiểu về điều đó cho đến một độ tuổi nhất định. Chúng ta cần đoàn kết với nhau, chúng ta cần bảo vệ con em chúng ta. Mọi trẻ em đều có quyền có cha mẹ bình thường: ''Một người cha và một người mẹ đúng nghĩa''</blockquote>
Sau khi đạo luật được ban hành, hơn 200 nghệ sỹ trên thế giới như danh ca [[Madonna]], Debbie Harry, diễn viên [[Susan Sarandon]], nhà văn Gunter Grass, Orhan Pamuk, đại văn hào Đức [[Gunter Grass]], nhà thơ [[Ấn Độ]] Salman Rushdie, thi sĩ nữ Canada Margaret Atwood, tiểu thuyết gia người Mỹ Jonathan Franzen, nhà văn Thổ Nhĩ Kỳ Orhan Pamuk, cùng nhiều nhà văn khác như Neil Gaiman, Wole Soyinka, Elfriede Jelinek, Ian McEwan, Carol Ann Duffy, Julian Barnes… đã cùng ký tên vào một bức thư ngỏ đăng tải trên tờ [[Guardian]] ([[Anh]]) để phản đối đạo luật này của Nga. Bức thư đã viết: “Chính sách này sẽ bóp chết sự sáng tạo, đẩy giới văn sĩ vào tình trạng rủi ro”.<ref>[http://phunuonline.com.vn/giai-tri/van-nghe-si-the-gioi-len-tieng-bao-ve-nguoi-dong-tinh-32629/ Văn nghệ sĩ thế giới lên tiếng bảo vệ người đồng tính]</ref>. Các đại diện ngoại giao cấp cao của [[Đức]] và [[Liên minh châu Âu]] cũng lên tiếng phản đối rằng đạo luật này của Nga đi ngược lại quyền con người và củng cố phân biệt đối xử, kêu gọi Nga tôn trọng các cam kết quốc tế như Công ước châu Âu về nhân quyền mà Nga đã ký.<ref>[http://www.gaystarnews.com/article/german-and-eu-foreign-ministers-slam-russia-gay-rights300113/ German and EU foreign ministers slam Russia on gay rights]</ref>. [[Văn phòng Cao ủy Nhân quyền Liên Hiệp Quốc]] thì chỉ trích đạo luật này của Nga là đạo luật phân biệt đối xử và vi phạm nhân quyền, bao gồm cả quyền của trẻ em đồng tính được tiếp cận những thông tin thích hợp, rằng "đạo luật này đã hình thành cơ sở cho hành vi sách nhiễu thường xuyên, thậm chí giam giữ tùy tiện, và giúp tạo ra một không khí sợ hãi cho bất cứ ai hoạt động thúc đẩy quyền của người đồng tính, song tính và chuyển giới".<ref>[http://76crimes.com/2013/08/18/u-n-rights-office-rejects-anti-gay-laws-of-russia-moldava/ UN rights office rejects anti-gay laws of Russia]</ref>. Một nhóm các chuyên gia của [[Liên hiệp quốc]] đã gửi thông báo cho Chính phủ Nga yêu cầu xem xét loại bỏ đạo luật chống "tuyên truyền đồng tính" hình thành trên cơ sở vi phạm nhân quyền. Báo cáo viên đặc biệt của Liên hợp quốc cho biết: "''Đạo luật "Cấm tuyên truyền đồng tính luyến ái" của Nga không chỉ trừng phạt những người tăng cường sức khỏe tình dục và sinh sản ở những người LGBT mà còn hủy hoại các quyền của trẻ em trong việc truy cập thông tin sức khỏe liên quan để bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần.''"<ref>[http://southfloridagaynews.com/World/united-nations-asks-russia-to-kill-anti-gay-propaganda-bill.html United Nations Asks Russia to Kill Anti-Gay 'Propaganda' Bill]</ref>.
===Quan điểm khác của một số cá nhân===
Việc công nhận hôn nhân đồng tính hay không là chủ đề tranh cãi tại nhiều nơi trên thế giới. Những người ủng hộ cho rằng việc công nhận hôn nhân đồng tính là thể hiện sự bình đẳng và đảm bảo quyền con người, và việc công nhận hôn nhân đồng giới mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Ngược lại, những người phản đối hôn nhân đồng tính thì lo ngại những hệ lụy mà nó gây ra cho xã hội.
==Sự phân công vai trò trong gia đình đồng tính==
Hàng 152 ⟶ 118:
==Tính bền vững so với hôn nhân thông thường==
Trong một nghiên cứu năm 2014, Đại học Mở của Anh đã khảo sát 5.000 người để tìm hiểu về tình hình sống chung của các cặp đôi hiện đại và phương thức giữ gìn mối quan hệ. Theo đó, các cặp đôi đồng tính hầu hết đều có mối quan hệ tình cảm hạnh phúc hơn các cặp đôi dị tính. Tuy nhiên, họ lại ít khi bày tỏ những cử chỉ thân mật ở nơi công cộng và ngại công khai mối quan hệ. Tiến sĩ Jacqui Gibb cho biết: "Các cặp đôi đồng tính tham gia luôn có suy nghĩ tích cực và hạnh phúc với mối quan hệ của họ".<ref>{{chú thích web | url = http://www.independent.co.uk/life-style/health-and-families/health-news/the-key-to-a-happy-relationship-be-gay-or-childless-or-make-tea-9057349.html | tiêu đề = The key to a happy relationship? Be gay. Or childless. Or make tea | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = The Independent | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.bilerico.com/2014/01/same-sex_couples_happier_than_straight_couples_stu.php | tiêu đề = Same-Sex Couples Happier Than Straight Couples: Study | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = The Bilerico Project | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.livescience.com/25519-married-same-sex-couples-happier.html | tiêu đề = Married Same-Sex Couples Are Happier | author = | ngày = | ngày truy cập = 22 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = LiveScience.com | ngôn ngữ = }}</ref>
Về tính bền vững, Khảo sát năm 2004 ở [[Na Uy]] và [[Thụy Điển]] đối với các cặp đồng tính đã đăng ký kết hợp dân sự cho thấy: các cặp đồng tính nam có tỷ lệ ly hôn cao hơn 50%, với đồng tính nữ cao hơn 167% so với các cặp vợ chồng nam-nữ thông thường.<ref>Gunnar Andersson, "Divorce-Risk Patterns in Same-Sex Marriages in Norway and Sweden". 2004.</ref> [[Đại học Chicago]] và nhà xã hội học [[Edward Laumann]] lập luận rằng ''"cư dân đồng tính điển hình trong thành phố dành hầu hết cuộc sống trong các mối quan hệ tình cảm mang tính "giao dịch", hoặc chỉ duy trì được quan hệ ngắn hơn sáu tháng"''.<ref>Adrian Brune, "City Gays Skip Long-term Relationships: Study Says," Washington Blade (February 27, 04): 12.</ref>
Hàng 173 ⟶ 136:
Người LGBT làm cha mẹ nói chung và nhận con nuôi nói riêng là vấn đề gây tranh cãi ở nhiều nước phương Tây, ngay cả ở những nước công nhận hôn nhân đồng tính, bởi việc công nhận hôn nhân đồng tính đồng nghĩa với việc công nhận việc nhận con nuôi của các cặp đồng tính. Những lo ngại chủ yếu là về tác động của kiểu hôn nhân này đối với tâm lý trẻ em (nhất là những trẻ lớn lên trong một gia đình đồng tính) khi thiếu vắng một người cha/mẹ theo đúng nghĩa, đồng thời với đó là sự sụp đổ các quan niệm về giá trị của hôn nhân trong cách nghĩ của các thế hệ sau.<ref>{{chú thích báo|title=Hollande calls for calm as gay marriage opponents vow to fight on in France|url=http://www.euronews.com/2013/04/24/hollande-calls-for-calm-as-gay-marriage-opponents-vow-to-fight-on-in-france/|accessdate=ngày 25 tháng 4 năm 2013|newspaper=Euronews|date=ngày 24 tháng 4 năm 2013}}</ref>
Các nghiên cứu và phân tích bao gồm các phân tích Bridget Fitzgerald năm 1999 về đồng tính và cha mẹ đồng tính nữ được công bố trong Tạp chí Hôn nhân và Gia đình đã chỉ ra rằng "Các nghiên cứu hiện có nói chung kết luận rằng: khuynh hướng tình dục của cha mẹ không phải là một yếu tố dự báo hiệu quả và quan trọng nhất tới sự phát triển thành công ở trẻ em" <ref name="Fitzgerald">Bridget Fitzgerald, "Children of lesbian and gay parents: A review of the literature," Marriage and Family Review, 1999, Volume 29, Number 1.</ref>.<!--(Nguồn hỏng)Giáo sư tâm lý học [[Gregory M. Herek]] phân tích trong tạp chí Nhà tâm lý học Mỹ (American Psychologist) năm 2006 đã cho biết: "Mặc dù có sự thay đổi đáng kể về chất lượng của các mẫu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp đo lường và kỹ thuật phân tích dữ liệu, các phát hiện đến nay đã có sự nhất quán đáng kể. Các nghiên cứu thực nghiệm so sánh trẻ em nuôi dưỡng bởi cha mẹ có xu hướng tình dục thiểu số với những người lớn lên bởi cha mẹ dị tính đã không tìm thấy sự chênh lệch đáng tin cậy về sức khỏe tâm thần hoặc và điều chỉnh hành vi xã hội. Sự khác biệt đã không được tìm thấy trong khả năng nuôi dạy con cái giữa các bà mẹ đồng tính nữ và các bà mẹ khác giới. Các nghiên cứu về những người cha đồng tính tuy ít về số lượng nhưng không cho thấy những người đàn ông đồng tính có bất kỳ sự ít phù hợp nào về làm cha mẹ nào so với đàn ông dị tính.<ref>[http://www.lgbpsychology.org/html/AP_06_pre.pdf Legal Recognition of Same-Sex Relationships in the United States: A Social Science Perspective]</ref>{{cite journal |author=Herek GM |title=Legal recognition of same-sex relationships in the United States: a social science perspective |journal=The American Psychologist |volume=61 |issue=6 |pages=607–21 |date=September 2006 |pmid=16953748 |doi=10.1037/0003-066X.61.6.607 |url=http://psychology.ucdavis.edu/rainbow/html/AP_06_pre.PDF}}</ref>
====Ủng hộ====
Có một số nghiên cứu khoa học cho rằng cha mẹ đồng tính nữ và đồng tính nam có khả năng như các bậc cha mẹ khác giới, và con cái của họ phát triển tâm lý lành mạnh như con cái nuôi bởi cha mẹ dị tính<ref name=apsp>{{chú thích web|url=http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf |title=Elizabeth Short, Damien W. Riggs, Amaryll Perlesz, Rhonda Brown, Graeme Kane: Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender (LGBT) Parented Families – A Literature Review prepared for The Australian Psychological Society |format=PDF |date= |accessdate = ngày 5 tháng 11 năm 2010}}</ref><ref name=amici2010>[http://www.ca9.uscourts.gov/datastore/general/2010/10/27/amicus29.pdf Brief of the American Psychological Association, The California Psychological Association, The American Psychiatric Association, and the American Association for Marriage and Family Therapy as Amici Curiae in support of plaintiff-appellees]</ref><ref name=cpa>Canadian Psychological Association: [http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20Same-Sex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20%281%29.pdf Marriage of Same-Sex Couples – 2006 Position Statement Canadian Psychological Association]</ref>. Các nghiên cứu xã hội học này chỉ ra rằng các yếu tố tài chính, tâm lý và thể chất hạnh phúc của cha mẹ được tăng cường bởi hôn nhân và rằng trẻ em được hưởng lợi từ việc nuôi dưỡng bởi cha mẹ khi hôn nhân được công nhận về mặt pháp lý.<ref name=pediatrics>{{Cite journal |vauthors=Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, etal |title=The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children|journal=Pediatrics|volume=118|issue=1|pages=349–64|date=July 2006|pmid=16818585|doi=10.1542/peds.2006-1279}} available online: http://pediatrics.aappublications.org/cgi/content/full/118/1/349</ref><ref name=amici2010>{{chú thích web|title=Brief of the American Psychological Association, The California Psychological Association, The American Psychiatric Association, and The American Association of Marriage and Family Therapy as Amici Curiae in Support of Plaintiff-Appellees|url=http://www.ca9.uscourts.gov/datastore/general/2010/10/27/amicus29.pdf|publisher=[[United States Court of Appeals for the Ninth Circuit]]|accessdate=ngày 28 tháng 9 năm 2012}}</ref><ref name=cpa>Canadian Psychological Association: [http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20SameSex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20%281%29.pdf Marriage of Same-Sex Couples – 2006 Position Statement Canadian Psychological Association]</ref><ref name=lamb>[[Michael Lamb (psychologist)|Michael Lamb]], [http://www.glad.org/uploads/docs/cases/gill-v-office-of-personnel-management/2009-11-17-doma-aff-lamb.pdf Affidavit – United States District Court for the District of Massachusetts (2009)]</ref>, mặc dù trên thực tế sự phân biệt pháp lý và bất bình đẳng vẫn là thách thức đáng kể đối với các gia đình đồng tính.<ref name=apsp>{{chú thích web|url=http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf|title=Elizabeth Short, Damien W. Riggs, Amaryll Perlesz, Rhonda Brown, Graeme Kane: Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender (LGBT) Parented Families – A Literature Review prepared for The Australian Psychological Society|accessdate=ngày 5 tháng 11 năm 2010}}</ref> Các hiệp hội chủ yếu của các chuyên gia sức khỏe tâm thần ở Mỹ, Canada, và Australia cho biết chưa xác định được nghiên cứu thực nghiệm nào đáng tin cậy cho kết quả khác.<ref name=pediatrics>{{cite journal |author=Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, ''et al.'' |title=The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children |journal=Pediatrics |volume=118 |issue=1 |pages=349–64 |date=July 2006 |pmid=16818585 |doi=10.1542/peds.2006-1279}}</ref><ref name="herek2006"/><ref name=amici2010>{{chú thích web|title=Brief of the American Psychological Association, The California Psychological Association, The American Psychiatric Association, and The American Association of Marriage and Family Therapy as Amici Curiae in Support of Plaintiff-Appellees|url=http://www.ca9.uscourts.gov/datastore/general/2010/10/27/amicus29.pdf|publisher=[[United States Court of Appeals for the Ninth Circuit]]|accessdate=ngày 28 tháng 9 năm 2012}}</ref><ref name=stacey2010>[http://www3.interscience.wiley.com/cgi-bin/fulltext/123248173/HTMLSTART?CRETRY=1&SRETRY=0 How Does the Gender of Parents Matter]</ref><ref name=cpa2005>[http://www.cpa.ca/cpasite/UserFiles/Documents/advocacy/brief.pdf Brief presented to the Legislative House of Commons Committee on Bill C38 yb the Canadian Psychological Association – ngày 2 tháng 6 năm 2005.]</ref> Kết quả các thống kê cho thấy việc chăm sóc trẻ em và những công việc khác trong các gia đình đồng tính được phân chia đồng đều hơn giữa hai người hơn<ref>{{chú thích báo|last=Escobar|first=Samantha|title=Children of Gay Couples Impacted By Parents' Relationship But Not Sexual Orientation: Study|url=http://www.huffingtonpost.com/2013/07/27/children-of-gay-couples-_n_3660310.html|publisher=Huffington Post|accessdate=ngày 4 tháng 10 năm 2013|date=ngày 27 tháng 7 năm 2013}}</ref>, và rằng không có sự khác biệt về lợi ích và sở thích của trẻ em có cha mẹ đồng tính so với trẻ em có cha mẹ dị tính.<ref>{{chú thích web|title=Gay and Lesbian Parents|url=http://www.healthychildren.org/English/family-life/family-dynamics/types-of-families/pages/Gay-and-Lesbian-Parents.aspx?nfstatus=401&nftoken=00000000-0000-0000-0000-000000000000&nfstatusdescription=ERROR%3A+No+local+token&nfstatus=401&nftoken=00000000-0000-0000-0000-000000000000&nfstatusdescription=ERROR%3a+No+local+token|publisher=American Academy Of Pediatrics|accessdate=ngày 4 tháng 10 năm 2013}}</ref>
Một nghiên cứu của Ý cho thấy những đứa trẻ được nuôi dạy bởi cha mẹ đồng tính nam và đồng tính nữ phát triển tâm lý cũng như những đứa trẻ được nuôi dạy bởi những cặp cha mẹ thông thường, và những người đồng tính nam là những người cha tốt. Trong nghiên cứu dài nhất về chủ đề nuôi dạy con của người đồng tính từ năm 1986 cho đến nay được công bố trên Tạp chí Y học New England, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng các bà mẹ đồng tính nữ nuôi con cũng khỏe mạnh như cha mẹ dị tính.<ref>{{chú thích web|url=https://vietnammoi.vn/doi-voi-cong-dong-lgbtq-thi-day-la-nhung-dau-moc-tuyet-voi-nhat-trong-nam-2018-165917.html|tiêu đề=Đối với cộng đồng LGBTQ là những dấu mốc tuyệt vời nhất trong năm 2018|author= |ngày truy cập=28 tháng 12 năm 2018|ngôn ngữ=tiếng Việt}}</ref>
Hàng 254 ⟶ 217:
Trong một nghiên cứu, giáo sư Susan Golombok, [[Đại học Cambridge]], đưa ra những kết quả có sự tương đồng lớn với những nghiến cứu trước đó về gia đình của cặp đồng tính nữ. Những nghiên cứu thấy rằng mối quan hệ giữa mẹ và con là tích cực và con cái được điều chỉnh tốt. Không có sự khác nhau đáng kể giữa người mẹ đồng tính và người mẹ [[dị tính luyến ái|dị tính]] trong hầu hết các khía cạnh nuôi dạy mặc dù có báo cáo rằng người mẹ đồng tính đánh con ít hơn và tham gia nhiều hơn vào những hoạt động vui chơi mang mang tính tưởng tượng và trong gia đình với con cái nhiều hơn người mẹ dị tính.<ref>{{cite journal |last=Golombok |first=Susan |authorlink= |coauthors= |year= |month= |title=Children with lesbian parents: A community study |trans_title= |journal=Developmental Psychology |volume=39 |issue=1 |pages=20-33 |id= |url= |accessdate= |doi=10.1037/0012-1649.39.1.20}} (cần thêm nguồn hàn lâm độc lập khác)</ref>
Từ những năm 1970, có những nghiên cứu cho rằng phương pháp và quá trình phát triển của gia đình (chẳng hạn như "chất lượng" của cha mẹ, trạng thái tâm lý xã hội hạnh phúc của cha mẹ, chất lượng và sự hài lòng với các mối quan hệ trong gia đình, mức độ hợp tác và hòa hợp giữa cha mẹ) góp phần vào việc tạo nên hạnh phúc của trẻ em hơn là cấu trúc gia đình (chẳng hạn như tình trạng số lượng, giới tính hay khuynh hướng tình dục của cha mẹ).<ref name=apsp>{{chú thích web|url=http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf|title=Elizabeth Short, Damien W. Riggs, Amaryll Perlesz, Rhonda Brown, Graeme Kane: Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender (LGBT) Parented Families – A Literature Review prepared for The Australian Psychological Society|accessdate=ngày 5 tháng 11 năm 2010}}</ref><ref name=lamb>[[Michael Lamb (psychologist)|Michael Lamb]], [http://www.glad.org/uploads/docs/cases/gill-v-office-of-personnel-management/2009-11-17-doma-aff-lamb.pdf Affidavit – United States District Court for the District of Massachusetts (2009)]</ref>.
Giáo sư [[Judith Stacey]] thuộc [[Đại học New York]] cho biết: "Hiếm khi có càng nhiều sự đồng thuận trong bất kỳ lĩnh vực khoa học xã hội như trong trường hợp của cha mẹ đồng tính, đó là lý do [[Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ]] và tất cả các tổ chức nghề nghiệp lớn có chuyên môn liên quan tới phúc lợi xã hội về trẻ em đã ban hành báo cáo và nghị quyết ủng hộ quyền làm cha mẹ của người đồng tính nam và đồng tính nữ ".<ref>cited in Cooper & Cates, 2006, p. 36; citation available on http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf</ref> Các tổ chức này bao gồm [[Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ]], Học viện nghiên cứu tâm lý trẻ em và vị thành niên, Hiệp hội tâm thần học Hoa Kỳ, các hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ, các hiệp hội vì hôn nhân và gGia đình trị liệu Hoa Kỳ, các hiệp hội phân tâm học Hoa Kỳ, các hiệp hội quốc gia người lao động xã hội, các liên đoàn phúc lợi trẻ em Hoa Kỳ, các Hội đồng về nhận nuôi trẻ em Bắc Mỹ và Hiệp hội tâm lý học Canada. Năm 2006, giáo sư [[Gregory M. Herek]] viết trong tạp chí Tâm lý học Mỹ (của hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ): "Nếu đồng tính nam, đồng tính nữ có ít hơn khả năng nếu so sánh với các bậc cha mẹ khác giới thì chúng tôi sẽ phát hiện và chứng minh được vấn đề khi phân biệt các loại mẫu, tuy nhiên mô hình này rõ ràng đã không quan sát được. Các nghiên cứu thực nghiệm cho đến nay dù thực hiện trên các xác suất mẫu cần thiết đã liên tục thất bại trong việc tìm mối liên hệ giữa sự phát triển của trẻ em và định hướng tình dục của cha mẹ. Với sự thất bại nhất quán trong các kết quả nghiên cứu này đã bác bỏ các giả thuyết của những người tranh luận rằng con cái của cha mẹ tình dục thiểu số là tồi tệ hơn so với những con cái của cha mẹ khác giới.<ref>[http://www.lgbpsychology.org/html/AP_06_pre.pdf Legal Recognition of Same-Sex Relationships in the United States: A Social Science Perspective]</ref>-->
==Biên niên sự kiện trên thế giới==
Hàng 337 ⟶ 228:
!2001
|
* {{flagicon|Hà Lan}} '''[[Hôn nhân đồng giới ở Hà Lan|Hà Lan]]''' (1 tháng 4){{efn|group=n|Vẫn còn bất hợp pháp trong các lãnh thổ Hà Lan của [[Hôn nhân đồng giới ở Aruba, Curaçao và Sint Maarten|Aruba, Curaçao và Sint Maarten]].}}
|-
!2002
Hàng 436 ⟶ 327:
* [[Hôn nhân đồng giới theo luật pháp của bộ lạc Hoa Kỳ#Cộng đồng Grand Portage của Chippewa|Cộng đồng Grand Portage của Chippewa]] (1 tháng 8)
* {{flagicon|Uruguay}} '''[[Hôn nhân đồng giới ở Uruguay|Uruguay]]''' (5 tháng 8)
* {{flagicon|New Zealand}} '''[[Hôn nhân đồng giới ở New Zealand|New Zealand]]''' (19 tháng 8){{efn|group=n|Vẫn còn bất hợp pháp tại các lãnh thổ New Zealand của [[quyền LGBT ở Quần đảo Cook|Quần đảo Cook]], [[Quyền LGBT ở Niue|Niue]] và [[Quyền LGBT ở Tokelau|Tokelau]].}}
* [[Quận Doña Ana, New Mexico]] (21 tháng 8)
* [[Quận Santa Fe, New Mexico]] (23 tháng 8)
Hàng 511 ⟶ 402:
* [[Hôn nhân đồng giới theo luật pháp của bộ lạc Hoa Kỳ#Bộ lạc Oneida của Da Đỏ của Wisconsin|Bộ lạc Oneida của Da Đỏ của Wisconsin]] (10 tháng 6)
* [[Hôn nhân đồng giới ở Chihuahua|Chihuahua]] (12 tháng 6)
* {{flagicon|Hoa Kỳ}} '''[[Hôn nhân đồng giới ở Hoa Kỳ|Hoa Kỳ]]'''
* [[Hôn nhân đồng giới ở Quần đảo Bắc Mariana|Quần đảo Bắc Mariana]] (30 tháng 6)
* [[Hôn nhân đồng giới theo luật pháp của bộ lạc Hoa Kỳ#Bộ lạc Sault Ste. Marie của Da Đỏ Chippewa|Bộ lạc Sault Ste. Marie của Da Đỏ Chippewa]] (7 tháng 7)
Hàng 594 ⟶ 485:
!2020
|
* {{flagicon|Northern Ireland}} '''''[[Hôn nhân đồng giới ở Bắc Ireland|Bắc Ireland]]''' (13 tháng 1)''{{efn|group=n| Với điều kiện Hội đồng khu vực chưa được tái lập trước ngày 21 tháng 10 năm 2019.}}
* {{flagicon|Costa Rica}} '''''[[Hôn nhân đồng giới ở Costa Rica|Costa Rica]]''''' ''(26 tháng 5)''
Hàng 601 ⟶ 492:
* Những tên được tô đậm là quốc gia, những tên không được tô đậm là các tiểu bang/tỉnh của một quốc gia nào đó.
==Hôn nhân đồng giới trên toàn thế giới==
[[File:World marriage-equality laws (up to date).svg|thumb|center|800px|
{{legend|#002255|Hôn nhân mở cửa cho các cặp đôi đồng giới (vòng tròn: trường hợp cá nhân)}}
{{legend|#71C837|Pháp luật hoặc ràng buộc phán quyết của tòa án trong nước thiết lập hôn nhân đồng giới, nhưng hôn nhân chưa được quy định}}
{{legend|#9900CC|Hôn nhân đồng giới được công nhận khi được thực hiện ở một số khu vực pháp lý khác và được hưởng các quyền lớn hơn so với các hiệp hội đồng giới địa phương (nếu có)}}
{{legend|#0066FF|Kết hợp dân sự hoặc quan hệ đối tác trong nước}}
{{legend|#9FCFFF|Công nhận pháp lý hạn chế (giấy chứng nhận hợp tác, v.v.)}}
{{legend|#CCAAFF|Hôn nhân đồng giới được công nhận với các quyền hạn chế khi được thực hiện ở một số khu vực pháp lý khác (quyền cư trú cho vợ/chồng nước ngoài)}}
{{legend|#C6E9AF|Quốc gia chịu phán quyết của tòa án quốc tế để công nhận hôn nhân đồng giới}}
{{legend|#CCCCCC|Hôn nhân đồng giới không được pháp luật công nhận}}]]
Những điều luật đầu tiên trong thời kỳ hiện đại cho phép hôn nhân đồng giới được thông qua vào thập niên đầu tiên của thế kỷ 21. Kể từ khi Hà Lan là nước đầu tiên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới vào tháng 01 năm 2001, cho tới nay đã có 28 quốc gia công nhận hôn nhân đồng giới. Quốc gia gần đây nhất công nhận hôn nhân đồng giới trên toàn lãnh thổ là [[Ecuador]], vào ngày 8 tháng 7 năm 2019.
Cho đến thời điểm hiện tại, trên thế giới có các nước gồm: [[Hôn nhân đồng giới ở Áo|Áo]] [[Hôn nhân đồng giới ở Argentina|Argentina]], [[Hôn nhân đồng giới ở Bỉ|Bỉ]], [[Hôn nhân đồng giới ở Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]], [[Hôn nhân đồng giới ở Brasil|Brasil]], [[Hôn nhân đồng giới ở Canada|Canada]], [[Hôn nhân đồng giới ở Colombia|Colombia]], [[Hôn nhân đồng giới ở Đan Mạch|Đan Mạch]], [[Hôn nhân đồng giới ở Đài Loan|Đài Loan]], [[Hôn nhân đồng giới ở Đức|Đức]], [[Hôn nhân đồng giới ở Ecuador|Ecuador]], [[Hôn nhân đồng giới ở Hà Lan|Hà Lan]], [[Hôn nhân đồng giới ở Hoa Kỳ|Hoa Kỳ]], [[Hôn nhân đồng giới ở Iceland|Iceland]], [[Hôn nhân đồng giới ở Cộng hòa Ireland|Ireland]], [[Hôn nhân đồng giới ở Luxembourg|Luxembourg]], [[Hôn nhân đồng giới ở Malta|Malta]], [[Hôn nhân đồng giới ở México|México]] (chỉ một số bang), [[Hôn nhân đồng giới ở Na Uy|Na Uy]], [[Hôn nhân đồng giới ở Nam Phi|Nam Phi]], [[Hôn nhân đồng giới ở New Zealand|New Zealand]] (trừ Niue, Tokelau và Quần đảo Cook), [[Hôn nhân đồng giới ở Pháp|Pháp]], [[Hôn nhân đồng giới ở Phần Lan|Phần Lan]], [[Hôn nhân đồng giới ở Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]], [[Hôn nhân đồng giới ở Thụy Điển|Thụy Điển]], [[Hôn nhân đồng giới ở Úc|Úc]], [[Hôn nhân đồng giới ở Uruguay|Uruguay]], [[Hôn nhân đồng giới ở Vương quốc Anh|Vương quốc Anh]] (trừ Bắc Ireland). Nhiều quốc gia tuy chưa cho phép kết hôn đồng tính nhưng đã thông qua luật về quyền của người đồng tính như: Cộng hòa Czech (năm 2006), Thụy Sĩ (năm 2007). Việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới ở những nền [[luật pháp]] khác nhau trải qua các quá trình khác nhau, một tòa án quyết định dựa trên những đảm bảo hiến pháp hoặc tổ chức bỏ phiếu trực tiếp hoặc [[trưng cầu dân ý]].
===Châu Á===
Châu Á có 1 nước hợp pháp hóa duy nhất là Đài Loan.
* Vào năm 2017, các thẩm phán tối cao của Đài Loan đã đưa ra phán quyết ủng hộ hôn nhân đồng tính, mở đường cho [[Đài Loan]] trở thành khu vực đầu tiên ở châu Á hợp pháp hoá hôn nhân đồng tính. Nghị viện đã đưa ra thời hạn hai năm để cơ quan lập pháp sửa đổi điều luật và các cặp đôi đồng giới sẽ có thể đăng ký kết hôn dựa trên phán quyết của tòa án từ 24/5 sắp tới. Và chính thức có hiệu lực từ ngày 24/5 năm 2019.
===Châu Âu===
Châu Âu là lục địa có nhiều nước công nhận hôn nhân đồng giới sớm nhất (2001) và nhiều nhất (18 nước). Các nước công nhân hôn nhân đồng giới là các nước Tây và Bắc Âu như [[Hà Lan]] (2001), [[Bỉ]] (2003), [[Tây Ban Nha]] (2005), [[Na Uy]] (2009), [[Thụy Điển]] (2009), [[Bồ Đào Nha]] (2010), [[Iceland]] (2010), [[Đan Mạch]] (2012), [[Pháp]] (2013), [[Vương Quốc Anh]] (2014), [[Luxemburg]] (2015), [[Ireland]] (2015), [[Phần Lan]] (2017), [[Malta]] (2017), [[Đức]] (2017) và [[Áo]] (2019).
* [[Hà Lan]] là nước đầu tiên mở rộng luật hôn nhân cho các cặp đồng tính, theo sự đề nghị của một ủy ban đặc biệt được Quốc hội chỉ định để xem xét vấn đề này từ năm 1995. Dự luật Hôn nhân đồng giới năm 2000 trình qua Quốc hội Hà Lan thảo luận, đã được Hạ viện thông qua với 103 phiếu thuận/33 phiếu chống.<ref>{{cite news|url=http://www.nytimes.com/2000/09/13/world/dutch-legislators-approve-full-marriage-rights-for-gays.html?scp=2&sq=Norway+Gay+Marriages&st=nyt |title=Dutch Legislators Approve Full Marriage Rights for Gays |publisher=Nytimes.com |date=2000-09-13 |accessdate=2011-12-26}}</ref><ref>{{cite news|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/921505.stm |title=Netherlands legalizes gay marriage |publisher=BBC News |date=2000-09-12 |accessdate=2011-12-26}}</ref><ref>{{cite news|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/922024.stm |title=Dutch legalise gay marriage |publisher=BBC News |date=2000-09-12 |accessdate=2011-12-26}}</ref>. Sau đó Dự luật được Thượng viện phê chuẩn với 49 phiếu thuận/26 phiếu chống. Toàn bộ 26 phiếu chống lại dự luật ở thượng viện là của các nghị sĩ Kito giáo, chiếm 26/75 chỗ ngồi tại thời điểm đó.<ref>{{cite news|url=http://www.nytimes.com/2000/12/20/world/same-sex-dutch-couples-gain-marriage-and-adoption-rights.html |title=Same-Sex Dutch Couples Gain Marriage and Adoption Rights |publisher=Nytimes.com |date=2000-12-20 |accessdate=2011-12-26}}</ref><ref>{{cite news|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/1078821.stm |title=Dutch gays allowed to marry |publisher=BBC News |date=2000-12-19 |accessdate=2011-12-26}}</ref> Luật hôn nhân đồng giới tại Hà Lan chính thức có hiệu lực từ ngày 04 tháng 01 năm 2001.<ref>{{cite news|title=World's first legal gay weddings|publisher=[[TVNZ]]|date=2001-04-01|accessdate=2009-10-08|url=http://tvnz.co.nz/view/news_world_story_skin/34978}}</ref><ref>{{cite news|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/1253754.stm |title=Dutch gay couples exchange vows |publisher=BBC News |date=2001-04-01 |accessdate=2011-12-26}}</ref>
[[Tập tin:Tchemiguel Liège Willy Demeyer.jpg|thumb|210px|Thị trưởng thành phố [[Liège]], Willy Demeyer, cử hành lễ hôn nhân của một cặp đồng tính.]]
* [[Bỉ]] là nước thứ 2 trên thế giới chính thức công nhận hôn nhân đồng giới, có hiệu lực từ 1 tháng 6 năm 2003. Ban đầu, Bỉ chỉ cho phép đám cưới của các cặp đồng tính ngoại quốc, nếu quốc gia họ cũng chấp nhận hôn thú này. Tuy nhiên luật pháp có hiệu lực vào tháng 10 năm 2004, cho phép bất cứ cặp nào làm đám cưới, nếu một trong 2 người đã sống ở đó ít nhất 3 tháng. Năm 2006, các cặp vợ chồng đồng giới được phép nhận con nuôi.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.upi.com/Business_News/Security-Industry/2003/01/31/Belgium-legalizes-gay-marriage/UPI-46741044012415/|title=Belgium legalizes gay marriage|publisher=UPI|date=ngày 31 tháng 1 năm 2003}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/4491688.stm|title=Belgium backs gay adoption plans|publisher=BBC News|date=ngày 2 tháng 12 năm 2005}}</ref>
* [[Tây Ban Nha]] là nước thứ 3 trên thế giới đã hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới, luật có hiệu lực kể từ ngày 3 tháng 7 năm 2005, được ủng hộ bởi đa số người dân.<ref name="SPTimes">{{chú thích báo|title=Spain approves liberal gay marriage law|publisher=[[St. Petersburg Times]]|date=ngày 1 tháng 7 năm 2005|url=http://www.sptimes.com/2005/07/01/Worldandnation/Spain_approves_libera.shtml|accessdate=ngày 8 tháng 1 năm 2007}}</ref><ref name=PlanOut>{{chú thích web|last=Giles|first=Ciaran|title=Spain: Gay marriage bill clears hurdle|publisher=Planetout.com|date=ngày 21 tháng 4 năm 2005|url=http://www.planetout.com/news/article.html?2005/04/21/5|archiveurl=http://web.archive.org/web/20071227125726/http://www.planetout.com/news/article.html?2005/04/21/5|archivedate=ngày 27 tháng 12 năm 2007|accessdate=ngày 22 tháng 12 năm 2006}}</ref>. Vào năm 2004, khi chính quyền của Đảng công nhân Xã hội chủ nghĩa mới được bầu, đã bắt đầu chiến dịch hợp pháp hóa hôn nhân cùng với quyền được nhận con nuôi của các cặp đồng tính.<ref name="SOD">{{chú thích báo |title=Spain's new government to legalize gay marriage |agency=Reuters |publisher=SignonSanDiego.com |date=ngày 15 tháng 4 năm 2004 |url=http://www.signonsandiego.com/news/world/20040415-0750-spain-marriage.html |archiveurl=http://www.webcitation.org/5kV80Iu9U |archivedate=ngày 13 tháng 10 năm 2009 |accessdate=ngày 14 tháng 12 năm 2009}}</ref> Sau nhiều cuộc tranh luận, luật cho phép hôn nhân đồng tính đã được quốc hội Tây Ban Nha thông qua ngày 30 tháng 6 năm 2005. Nhà vua Tây Ban Nha [[Juan Carlos]], mặc dù có 30 ngày để quyết định sự chấp thuận của hoàng gia, đã gián tiếp cho thấy sự tán thành bằng cách ký tên vào ngày 1 tháng 7 năm 2005. Luật đã được công bố một ngày sau đó.<ref>{{chú thích web|title=Disposiciones Generales |publisher=Boletin Oficial del Estado|date=ngày 2 tháng 6 năm 2005 |url=http://www.boe.es/boe/dias/2005/07/02/pdfs/A23632-23634.pdf|format=PDF|accessdate=ngày 8 tháng 1 năm 2007|language=es}}</ref>
* [[Na Uy]] trở thành quốc gia thứ 6 công nhận hôn nhân đồng giới. Luật hôn nhân đồng giới hợp pháp có hiệu lực tại Na Uy kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, khi một Dự luật về "hôn nhân trung tính" được ban hành sau khi được thông qua bởi cơ quan lập pháp Na Uy vào tháng 6 năm 2008<ref>[http://afp.google.com/article/ALeqM5jko_BIHizUFFqUtmEaUrAEoPXFWw ]{{dead link|date=May 2015}}</ref><ref name="ReferenceA">{{cite web|url=http://www.usatoday.com/news/world/2008-06-17-gaymarriage_N.htm |title=New law in Norway grants gay couples marriage rights |publisher=Usatoday.com |date=2008-06-17 |accessdate=2015-05-29}}</ref>.
* Với 261 phiếu tán thàn, 22 phiếu chống và 16 người bỏ phiếu trắng, dự luật về hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới đã được thông qua tại [[Thụy Điển]] vào năm 2009.
* Tiếp nối thành công của Thụy Điển, quốc hội Iceland cũng đã chấp thuận cho trao quyền hôn nhân bình đẳng cho các cặp đôi đồng giới vào năm 2010. Đặc biệt sau đó, bà Jóhanna Sigurðardóttir, thủ tướng sau đó của Iceland, đã kết hôn với người bạn gái lâu năm Jonina Leosdottir khi luật này có hiệu lực.
* [[Bồ Đào Nha]] là nước thứ 5 trong Liên minh châu Âu EU và cũng là nước thứ 9 trên thế giới cho phép hôn nhân đồng giới vào tháng 4 năm 2010. Sau một tháng kể từ lúc điều luật được thông qua, đất nước này cũng chứng kiến hôn nhân đồng giới đầu tiên giữa hai người phụ nữ là Teresa Pires và Helena Paixao.
* Vào năm 2012, nữ hoàng Margethe II phê duyệt đề nghị công nhận hôn nhân đồng giới, đưa [[Đan Mạch]] trở thành nước thứ 11 trên thế giới trao quyền bình đẳng cho các cặp đôi đồng tính cưới nhau. Thậm chí tại thủ đô Copehagen còn có hẳn “Quảng trường bình đẳng” để cho những cặp đôi tính tổ chức hôn lễ tại đây.
* Ngay sau khi New Zealand cho phép hôn nhân đồng giới, nhiều nguồn tin cho hay [[Pháp]] cũng sẽ làm điều tương tự ngay đó. Và đúng như những gì phỏng đoán, tổng thống Pháp Francois Hollande đã ký một biện pháp hợp pháp hóa bình đẳng hôn nhân vào ngày 17 tháng 5 năm 2013. Pháp luật này cũng áp dụng đối với các tỉnh hải ngoại và lãnh thổ hải ngoại thuộc Pháp.
* Vào ngày 17 tháng 7 năm 2014, nữ hoàng Anh Elizabeth II đã đống mộc hoàng gia, phê chuẩn dự luật cho phép hôn nhân đồng giới tại [[Anh và Wales]], biến hai quốc gia này trở thành những nước đầu tiên trong vương quốc Anh được thông qua bình đẳng hôn nhân. Dự luật hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính được Quốc hội Scotland thông qua với 105 phiếu thuận và 18 phiếu chống. Với kết quả này, Scottland đã trở thành nước thứ 2 của Vương quốc Anh chấp nhận hôn nhân đồng giới vào năm 2014. Và Bắc Ireland dự kiến hợp pháp hóa vào tháng 1 năm 2020.
* Năm 2015, [[Luxembourg]] đã thông qua các đạo luật cho phép các cặp vợ chồng đồng tính kết hôn và nhận con nuôi. Cũng trong năm này, thủ tướng Luxembourg Xavier Bettel đã chính thức kết hôn với người yêu đồng giới đến từ Bỉ Gauthier Destenay, ông đã trở thành vị lãnh đạo đầu tiên trong Liên minh châu Âu (EU) thực hiện kết hôn đồng giới.
* Với tỷ lệ sát sao 105 phiếu thuận và 92 phiếu chống, Quốc hội Phần Lan đã chính thức trở thành quốc gia thứ 18 hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới. Được biết trước đó, vào năm 2014, [[Phần Lan]] cũng đưa ra đề nghị này nhưng bị bác bỏ. Đến năm 2015, sau cuộc bỏ phiếu, Phần Lan đã chính thức chấp nhận hôn nhân đồng giới.
* Vào tháng 1 năm 2015, chính phủ [[Ireland]] đã đưa một dự luật để cải tổ hiến pháp ra quốc hội để biểu quyết. Theo dự luật, câu sau sẽ được thêm vào hiến pháp: "Một cuộc hôn nhân giữa hai người, không phân biệt giới tính, có thể được thực hiện theo quy định của luật pháp."<ref name=z1/> Sau khi hạ viện đã đồng ý vào ngày 11 tháng 3 năm 2015, thượng viện đã thông qua vào ngày 27 tháng 3 năm 2015 với tỉ lệ ủng hộ áp đảo là 29/3.<ref>[http://www.oireachtas.ie/viewdoc.asp?DocID=28029&&CatID=59 Thirty-fourth Amendment of the Constitution (Marriage Equality) Bill 2015]</ref> Những cải tổ hiến pháp ngoài sự chấp thuận của quốc hội còn phải được sự đồng ý của người dân. Cuộc trưng cầu dân ý đã được tổ chức tại Ireland vào ngày 22 tháng 5 năm 2015, với 62,1% số phiếu đồng ý việc tổ hiến pháp công nhận hôn nhân đồng giới.<ref>[http://www.rte.ie/news/results/2015/referendum/ssm/]</ref> Bằng việc sửa đổi hiến pháp, Ireland trở thành nước đầu tiên chấp thuận hôn nhân đồng giới qua một cuộc trưng cầu dân ý.<ref>{{chú thích web|url=http://www.rte.ie/news/vote2015/2015/0523/703205-referendum-byelection/|title=Ireland says Yes to same-sex marriage|publisher=RTE|date=ngày 23 tháng 5 năm 2015}}</ref> Và trở thành quốc gia thứ 20 thế giới. Ngày 29 tháng 10 năm 2015, Luật hôn nhân đồng giới chính thức có hiệu lực ở Ireland. Ireland cũng là nước có truyền thống [[Công giáo]] đầu tiên (với tỷ lệ gần 90% dân số theo đạo [[Thiên Chúa]]) thông qua luật về hôn nhân đồng giới bằng hình thức trưng cầu dân ý.<ref>[http://tuoitre.vn/tin/the-gioi/20151030/ireland-chinh-thuc-ky-luat-hon-nhan-dong-gioi/993937.html Ireland chính thức ký luật hôn nhân đồng giới]</ref><ref>[http://motthegioi.vn/cau-vong-luc-sac/tin-tuc-lgbt/ireland-chinh-thuc-dua-hon-nhan-dong-gioi-vao-luat-250147.html Ireland chính thức đưa hôn nhân đồng giới vào luật]</ref>
* Hòn đảo lớn nhất thế giới và cũng là lãnh thổ tự trị của Đan Mạch – Greenland đã thông qua luật hôn nhân đồng giới của mình vào năm 2015. Greenland không liên quan gì đến phán quyết hợp thức hóa hôn nhân đồng giới ở Đan Mạch vào năm 2012.
* [[Đức]] là nước đầu tiên công nhận hôn nhân đồng giới trong năm 2017. Đức đã trao các quyền hôn nhân hợp pháp cho các cặp đồng tính trong một cuộc bỏ phiếu mà thủ tướng Angela Merkel bỏ phiếu chống. Tuy nhiên bà thủ tướng cho biết đây chỉ là ý kiến cá nhân. Với số phiếu 393 phiếu ủng hộ và 226 phiếu chống, Đức vẫn thông qua điều luật này.
* Vào ngày 12 tháng 7, quốc hội Cộng hòa [[Malta]] đã bỏ phiếu hợp thức hóa hôn nhân đồng giới với 66 phiếu thuận và 1 phiếu chống bất chấp sự phản đối mạnh mẽ từ phía Giáo hội.
=== Châu Mỹ ===
Hiện tại tổng cộng có
* Ngày 20 tháng 7 năm 2005, [[Canada]] trở thành nước thứ 4 trên thế giới, và là nước đầu tiên ngoài Âu Châu, hợp thức hóa toàn quốc. Các quyết định của tòa án, bắt đầu từ năm 2003, đã hợp thức hóa Hôn nhân đồng giới trong 8 của 10 vùng, mà số dân tổng cộng là 90% dân số Canada. Trước khi đạo luật được ra đời, đã có hơn 3.000 cặp đồng tính đã làm hôn thú trong những khu vực này.<ref>{{chú thích báo |title=Canada passes bill to legalize gay marriage |url=http://www.nytimes.com/2005/06/29/world/americas/29iht-web.0629canada.html |newspaper=The New York Times |date=ngày 29 tháng 6 năm 2005 |accessdate=ngày 3 tháng 11 năm 2013}}</ref> Những quyền lợi về pháp lý mà có liên quan tới [[hôn nhân]] đã được mở rộng ra cho những cặp đồng tính sống chung với nhau từ năm 1999.
* Ngày 15 tháng 7 năm 2010, thượng viện [[Argentina]] đã chấp thuận dự luật mở rộng quyền hôn nhân cho các cặp đồng tính, mà được ủng hộ bởi chính quyền của nữ tổng thống [[Cristina Fernández de Kirchner]], tuy nhiên bị chống đối bởi nhà thờ công giáo.<ref>{{chú thích báo|last=Barrionuevo|first=Alexei|title=Argentina Approves Gay Marriage, in a First for Region|url=http://www.nytimes.com/2010/07/16/world/americas/16argentina.html|work=The New York Times|accessdate=ngày 9 tháng 2 năm 2012|date=ngày 16 tháng 7 năm 2010}}</ref> Luật mới có hiệu lực từ ngày 22.7.2010. Các cuộc trưng cầu dân ý cho thấy 70% người Argentina ủng hộ cho các cặp đồng tính cùng quyền hôn nhân như các cặp khác giới tính.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2010/07/14/world/americas/14argentina.html|work=The New York Times|title=Argentina Senate to Vote on Gay Marriage|first=Alexei|last=Barrionuevo|date=ngày 13 tháng 7 năm 2010}}</ref> [[Argentina]] là nước đầu tiên ở [[Châu Mỹ Latin]], nước thứ hai ở [[Châu Mỹ]] sau Canada, và nước thứ 10 trên thế giới chấp nhận hôn nhân đồng giới.<ref>{{chú thích báo|url=http://seattletimes.nwsource.com/html/nationworld/2012368514_argentina16.html |title=Argentina becomes second nation in Americas to legalize gay marriage |publisher=seattletimes.nwsource.com |date= ngày 15 tháng 7 năm 2010|accessdate=ngày 15 tháng 7 năm 2010 | first=Juan | last=Forero}}</ref>,<ref>{{chú thích web|last=Fastenberg |first=Dan |url=http://www.time.com/time/world/article/0,8599,2005678,00.html |title=International Gay Marriage |work=Time |date=ngày 22 tháng 7 năm 2010 |accessdate=ngày 20 tháng 11 năm 2011}}</ref>
* Ngày 10 tháng 4 năm 2013, [[Uruguay]] đã bỏ phiếu hợp thức hóa hôn nhân đồng tính. Với tỉ số phiếu là 71/92, Uruguay trở thành quốc gia thứ ba ở Châu Mỹ cho phép hôn nhân đồng giới, sau Canada và Argentina. Dân chúng ủng hộ luật này đã ngồi đầy tòa nhà lập pháp hò reo vui mừng khi kết quả được công bố.
* Hội đồng Tư pháp quốc gia Brazil đã phán quyết rằng các cặp vợ chồng đồng tính không bị từ chối giấy phép kết hôn vào năm 2013, cho phép hôn nhân đồng tính trên toàn quốc.
* Ngày 26 tháng 6 năm 2015, [[Hoa Kỳ]] trở thành quốc gia thứ 21 trên thế giới hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới sau phán quyết của [[Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ|Tối cao Pháp viện]] tuyên bố hôn nhân đồng tính được công nhận ở tất cả 50 bang trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ. Trước đó, hôn nhân đồng giới đã được công nhận ở một số bang của Mỹ nhưng chưa áp dụng trên toàn quốc<ref>{{cite web|url=http://edition.cnn.com/videos/us/2015/06/26/supreme-court-same-sex-marriage-ruling-brown-dnt-tsr.cnn|title=U.S. 21st country to allow same-sex marriage nationwide|date=June 26, 2015|work=CNN}}</ref>
* Colombia đã trở thành quốc gia Châu Mỹ Latinh thứ tư để hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính vào năm 2016.
* Tại [[Ecuador]], vào năm 2019, hôn nhân đồng giới đã chính thức được thông qua tại tòa án tối cao Ecuador thông qua một cuộc bỏ phiếu với 4 phiếu chống và 5 phiếu thuận.
===Châu Phi===
Châu Phi có 1 nước hợp pháp hóa duy nhất là [[Nam Phi]].
* Công nhận chính thức hôn nhân đồng giới ở [[Nam Phi]] là do kết quả của quyết định [[tòa án hiến pháp]] vào ngày 1 tháng 12 năm 2005, theo đó luật hôn nhân hiện tại đã vi phạm chương 9 về quyền bình đẳng trong hiến pháp, bởi vì nó phân biệt căn bản về định hướng tình dục. Tòa án đã cho quốc hội một năm để chỉnh sửa sự bất công.<ref name="December">{{chú thích web |url=http://www.saflii.org/za/cases/ZACC/2005/19media.pdf |title=Media Summary: Minister of Home Affairs and Another v Fourie and Another, Lesbian and Gay Equality Project and Eighteen Others v Minister of Home Affairs and Others |date=ngày 1 tháng 12 năm 2005 |publisher=Constitutional Court of South Africa |accessdate=ngày 6 tháng 7 năm 2011}}</ref><ref>{{cite SAFLII|litigants=Minister of Home Affairs and Another v Fourie and Another |court=ZACC |year=2005 |num=19 |parallelcite=2006 (3) BCLR 355 (CC), 2006 (1) SA 524 (CC) |date=ngày 1 tháng 12 năm 2005 |courtname=auto}}</ref> Luật mới đã được quốc hội thông qua vào ngày 14 tháng 12 năm 2006, với số phiếu thuận là 230 so với 41. Nó bắt đầu có hiệu luật vào ngày 30 tháng 11 năm 2006.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.365gay.com/Newscon06/11/112806safmar.htm|title=South Africa Gay Marriage Bill Goes To President|date=ngày 28 tháng 11 năm 2006|publisher=365Gay|archiveurl=http://web.archive.org/web/20070926215818/http://www.365gay.com/Newscon06/11/112806safmar.htm|archivedate=ngày 26 tháng 9 năm 2007|accessdate=ngày 16 tháng 10 năm 2009}}</ref> Nam Phi là nước thứ 5, cũng là nước đầu tiên ở Phi Châu, hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới.
===Châu Đại Đương===
Hiện tại, Châu Đại Đương có 2 nước hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới gồm: [[New Zealand]] và [[Úc]].
* New Zealand trở thành quốc gia đầu tiên tại châu Á – Thái Bình Dương và thứ 13 trên thế giới hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính vào năm 2013. Luật này đã được cơ quan lập pháp thông qua với tỷ lệ ủng hộ là 77-44, trong đó có cả sự ủng hộ của cựu thủ tướng John Key.
* Vào ngày 7 tháng 12 năm 2017, [[Úc]] đã chính thức cho thông qua hôn nhân đồng tính, trở thành quốc gia thứ 26 trên thế giới coi hôn nhân giữa hai người cùng giới là hợp pháp.
==
[[Tập tin:2008 Anti-gay protestors in San Francisco.jpg|nhỏ|250px|Biểu tình chống hôn nhân đồng tính tại San Francisco năm 2008]]
Nhiều thăm dò và nghiên cứu được thực hiện, bao gồm những công trình được hoàn tất trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21. Nhiều khảo sát thực hiện ở những nước phát triển trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 cho thấy việc ủng hộ hôn nhân đồng giới có xu hướng tăng ở mọi lứa tuổi, quan điểm chính trị, [[tôn giáo]], giới tính, chủng tộc và tôn giáo.<ref name=Gallup2011>{{chú thích web|last=Newport|first=Frank|title=For First Time, Majority of Americans Favor Legal Gay Marriage|url=http://www.gallup.com/poll/147662/First-Time-Majority-Americans-Favor-Legal-Gay-Marriage.aspx|publisher=[[The Gallup Organization|Gallup]]|accessdate=ngày 25 tháng 9 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Public Opinion: Nationally|url=http://www.australianmarriageequality.com/wp/who-supports-equality/a-majority-of-australians-support-marriage-equality/|publisher=australianmarriageequality.com|accessdate=ngày 25 tháng 9 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Gay Life in Estonia|url=http://www.globalgayz.com/europe/estonia/gay-life-in-estonia/|publisher=globalgayz.com|accessdate=ngày 25 tháng 9 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích báo|last=Jowit|first=Juliette|title=Gay marriage gets ministerial approval|url=http://www.guardian.co.uk/society/2012/jun/12/gay-marriage-receive-ministerial-approval|accessdate=ngày 25 tháng 9 năm 2012|newspaper=[[The Guardian]]|date=ngày 12 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.pinknews.co.uk/2011/02/24/most-irish-people-support-gay-marriage-poll-says/ | tiêu đề = Most Irish people support gay marriage, poll says | author = | ngày = | ngày truy cập = 4 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = PinkNews.co.uk | ngôn ngữ = }}</ref>
Hàng 848 ⟶ 765:
Thăm dò dư luận tháng 7 năm 2014 tại [[Úc|Australia]] cho thấy 72% người dân ủng hộ hôn nhân đồng tính, chỉ 21% phản đối. Đa phần người theo các tôn giáo lớn và phần lớn người Úc ở các độ tuổi ủng hộ hôn nhân đồng tính. Tỷ lệ ủng hộ cao nhất là ở những người đã có con cái với 85% ủng hộ.Tất cả các bang đều có phần lớn người dân ủng hộ hôn nhân đồng tính.<ref>{{chú thích web | url = http://www.smh.com.au/federal-politics/political-news/poll-shows-growing-support-for-samesex-marriage-20140714-3bxaj.html | tiêu đề = Poll shows growing support for same-sex marriage | author = | ngày = | ngày truy cập = 16 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = The Sydney Morning Herald | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.crosbytextor.com/news/record-support-for-same-sex-marriage/ | tiêu đề = Record support for same | author = | ngày = | ngày truy cập = 16 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.theage.com.au/federal-politics/political-news/poll-shows-growing-support-for-samesex-marriage-20140714-3bxaj.html | tiêu đề = Poll shows growing support for same-sex marriage | author = | ngày = | ngày truy cập = 16 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = The Age | ngôn ngữ = }}</ref>
==Những vấn đề liên quan==
===Nhận con nuôi===
{{Chính|Người LGBT nhận con nuôi}}
Hàng 928 ⟶ 846:
* Tại [[Serbia]], năm 2011, chính phủ nước này đã quyết định sử dụng cảnh sát để ngăn chặn một cuộc diễu hành đồng tính được dự kiến tổ chức. Cảnh sát đã bắt giữ sáu người ở [[Belgrade]]. Trong khi một số người nói rằng chính quyền Serbia đã cấm diễu hành đồng tính một cách thô bạo, nhiều người Serbia tỏ ra hạnh phúc khi những giá trị truyền thống đã giành chiến thắng<ref>http://www.balkaninsight.com/en/article/lgbt-serbia-capitulated-to-hooligans</ref>.
* Tại [[Singapore]], sau khi nhận nhiều khiếu nại từ các phụ huynh theo đạo Thiên Chúa, Cơ quan quản lý văn hóa nước này đã loại bỏ 3 cuốn sách cho trẻ em vì chứa nội dung đồng tính. Cơ quan này cũng cấm nhập nhiều truyện tranh Mỹ vì có chứa nội dung về hôn nhân đồng tính, điều bị coi là đi ngược lại với đạo đức xã hội. Quan hệ đồng tính nam ở Singapore có thể bị phạt 2 năm tù<ref>http://www.ecumenicalnews.com/article/gay.themed.childrens.books.in.singapore.escape.pulping/25753.htm</ref>
===Văn hóa, nghệ thuật===
Hàng 996 ⟶ 908:
==Ghi chú==
{{
{{notelist}}
==Tham khảo==
{{Tham khảo|2|refs=
|