UEFA Europa League 2018–19

(Đổi hướng từ 2018–19 UEFA Europa League)

UEFA Europa League 2018–19 là mùa giải thứ 48 của giải đấu bóng đá các câu lạc bộ cao thứ nhì châu Âu được tổ chức bởi UEFA, và là mùa thứ 10 kể từ khi nó được đổi tên từ Cúp UEFA thành UEFA Europa League.

UEFA Europa League 2018–19
Sân vận động OlympicBaku là nơi tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
26 tháng 6 – 30 tháng 8 năm 2018
Vòng đấu chính:
20 tháng 9 năm 2018 – 29 tháng 5 năm 2019
Số độiVòng đấu chính: 48+8
Tổng cộng: 158+55 (từ 55 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchAnh Chelsea (lần thứ 2)
Á quânAnh Arsenal
Thống kê giải đấu
Số trận đấu205
Số bàn thắng565 (2,76 bàn/trận)
Số khán giả5.145.474 (25.100 khán giả/trận)
Vua phá lướiPháp Olivier Giroud (11 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Bỉ Eden Hazard[1]

Trận chung kết UEFA Europa League 2019 được diễn ra tại sân vận động OlympicBaku, Azerbaijan,[2] giữa hai đội bóng Anh ChelseaArsenal — trận chung kết Europa League đầu tiên có sự xuất hiện của hai đội bóng đến từ một thành phố. Với tư cách nhà vô địch, Chelsea giành quyền thi đấu với nhà vô địch UEFA Champions League 2018-19 trong trận Siêu cúp châu Âu 2019. Hơn nữa, họ cũng lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2019-20, nhưng vì họ đã lọt vào thông qua màn trình diễn của họ ở giải quốc nội, suất dự này được đưa cho đội xếp thứ ba của Ligue 1 2018-19, Lyon, vì Ligue 1 là hiệp hội xếp hạng 5 theo danh sách tham dự của mùa sau.[3]

Lần đầu tiên, công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) được sử dụng tại giải đấu và được áp dụng ở trận chung kết.[4]

Với tư cách nhà đương kim vô địch Europa League, Atlético Madrid lọt vào UEFA Champions League 2018-19, mặc dù họ đã lọt vào trước trận chung kết thông qua màn trình diễn ở giải quốc nội. Họ không thể bảo vệ danh hiệu của họ do họ chắc chắn đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp Champions League.

Những thay đổi về thể thức sửa

Ngày 9 tháng 12 năm 2016, UEFA đã phê chuẩn kế hoạch thay đổi thể thức cho UEFA Champions League từ mùa giải 2018-19 đến 2020-21 (được công bố vào ngày 26 tháng 8 năm 2016).[5][6] Theo điều lệ mới, tất cả các đội bị loại ở vòng loại UEFA Champions League sẽ có cơ hội thứ hai ở Europa League.

Phân bố đội của các hiệp hội sửa

Tổng cộng có 213 đội từ tất cả 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Europa League 2018-19. Xếp hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được dùng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[7][8]

  • Các hiệp hội từ 1-51 (trừ Liechtenstein) có 3 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 52-54 có 2 đội tham dự.
  • LiechtensteinKosovo, mỗi hiệp hội có 1 đội tham dự (Liechtenstein chỉ tổ chức cúp quốc gia và không có giải quốc nội; Kosovo đang chờ quyết định từ Ủy ban điều hành UEFA).[9]
  • Hơn nữa, 55 đội bị loại khỏi UEFA Champions League 2018-19 sẽ được chuyển qua Europa League.

Xếp hạng hiệp hội sửa

Đối với UEFA Europa League 2018–19, các hiệp hội được phân bố dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2017, tính đến thành tích của họ tại các giải đấu ở châu Âu từ mùa giải 2012-13 đến 2016-17.[10]

Ngoài việc phân bố số lượng đội dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UCL) – Các đội chuyển qua từ UEFA Champions League
XH Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1   Tây Ban Nha 104.998 3
2   Đức 79.498
3   Anh 75.962
4   Ý 73.332
5   Pháp 56.665
6   Nga 50.532 +1 (UCL)
7   Bồ Đào Nha 49.332
8   Ukraina 42.633 +1 (UCL)
9   Bỉ 42.400 +1 (UCL)
10   Thổ Nhĩ Kỳ 39.200 +1 (UCL)
11   Cộng hòa Séc 33.175 +1 (UCL)
12   Thụy Sĩ 32.075 +1 (UCL)
13   Hà Lan 31.063
14   Hy Lạp 27.900 +1 (UCL)
15   Áo 25.350 +2 (UCL)
16   Croatia 25.250 +1 (UCL)
17   Romania 24.350 +1 (UCL)
18   Đan Mạch 24.000 +1 (UCL)
19   Belarus 19.875 +1 (UCL)
XH Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20   Ba Lan 19.750 3 +1 (UCL)
21   Thụy Điển 19.725 +1 (UCL)
22   Israel 19.375 +1 (UCL)
23   Scotland 18.925 +1 (UCL)
24   Síp 18.550 +1 (UCL)
25   Na Uy 18.325 +1 (UCL)
26   Azerbaijan 17.750 +1 (UCL)
27   Bulgaria 15.875 +1 (UCL)
28   Serbia 15.375
29   Kazakhstan 15.250 +1 (UCL)
30   Slovenia 13.125 +1 (UCL)
31   Slovakia 11.750 +1 (UCL)
32   Liechtenstein 11.000 1
33   Hungary 9.500 3 +1 (UCL)
34   Moldova 9.500 +1 (UCL)
35   Iceland 8.375 +1 (UCL)
36   Phần Lan 7.650 +1 (UCL)
37   Albania 6.625 +1 (UCL)
XH Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
38   Cộng hoà Ireland 6.575 3 +1 (UCL)
39   Bosnia và Herzegovina 6.500 +1 (UCL)
40   Gruzia 6.375 +1 (UCL)
41   Latvia 6.125 +1 (UCL)
42   Macedonia 5.625 +1 (UCL)
43   Estonia 5.250 +1 (UCL)
44   Montenegro 5.250 +1 (UCL)
45   Armenia 5.125 +1 (UCL)
46   Luxembourg 4.875 +1 (UCL)
47   Bắc Ireland 4.500 +1 (UCL)
48   Litva 4.125 +1 (UCL)
49   Malta 4.000 +1 (UCL)
50   Wales 3.875 +1 (UCL)
51   Quần đảo Faroe 3.500 +1 (UCL)
52   Gibraltar 2.500 2 +1 (UCL)
53   Andorra 1.165 +1 (UCL)
54   San Marino 0.333 +1 (UCL)
55   Kosovo 0.000 1 +1 (UCL)

Phân phối sửa

Các đội tham dự vòng đấu này Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước Các đội chuyển qua từ Champions League
Vòng sơ loại
(14 đội)
  • 4 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội hạng 52–55
  • 6 đội đứng thứ nhì giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 49–54
  • 4 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 48–51
Vòng loại thứ nhất
(94 đội)
  • 26 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội hạng 26–51
  • 30 đội đứng thứ nhì giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 18–48 (trừ Liechtenstein)
  • 31 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 16–47 (trừ Liechtenstein)
  • 7 đội chiến thắng vòng sơ loại
Vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
(19 đội)
  • 16 đội thua vòng loại thứ nhất Champions League
  • 3 đội thua vòng sơ loại Champions League
Nhóm chính
(74 đội)
  • 7 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội hạng 19–25
  • 2 đội đứng thứ nhì giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 16–17
  • 3 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 13–15
  • 9 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 7–15
  • 2 đội đứng thứ năm giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 5–6 (bao gồm suất cho đội vô địch cúp Liên đoàn của Pháp)
  • 4 đội đứng thứ sáu giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 1–4 (bao gồm suất cho đội vô địch cúp Liên đoàn của Anh)
  • 47 đội chiến thắng vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ ba Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
(20 đội)
  • 10 đội chiến thắng vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 10 đội thua vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm chính
(52 đội)
  • 6 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội hạng 13–18
  • 6 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 7–12
  • 1 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 6
  • 37 đội chiến thắng vòng loại thứ hai (Nhóm chính)
  • 2 đội thua vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng play-off Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
(16 đội)
  • 10 đội chiến thắng vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 6 đội thua vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm chính
(26 đội)
  • 26 đội chiến thắng vòng loại thứ ba (Nhóm chính)
Vòng bảng
(48 đội)
  • 12 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội hạng 1–12
  • 1 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 5
  • 4 đội đứng thứ năm giải quốc nội từ các hiệp hội hạng 1–4
  • 8 đội chiến thắng vòng play-off (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 13 đội chiến thắng vòng play-off (Nhóm chính)
  • 4 đội thua vòng play-off Champions League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 2 đội thua vòng play-off Champions League (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
  • 4 đội thua vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng đấu loại trực tiếp
(32 đội)
  • 12 đội đứng đầu vòng bảng
  • 12 đội đứng thứ nhì vòng bảng
  • 8 đội đứng thứ ba vòng bảng Champions League

Các đội tham dự sửa

Các kí tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội giành suất tham dự giải đấu ở vòng đấu họ lọt vào:[11][12]

  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
  • 2nd, 3rd, 4th, 5th, 6th, v.v...: Vị trí của đội tại giải quốc nội
  • LC: Đội vô địch cúp liên đoàn
  • RW: Đội vô địch mùa giải chính
  • PW: Đội thắng vòng play-off tranh suất dự Europa League cuối mùa
  • UCL: Chuyển qua từ Champions League
    • GS: Đội đứng thứ ba ở vòng bảng
    • PO: Đội thua vòng play-off
    • Q3: Đội thua vòng loại thứ ba
    • Q2: Đội thua vòng loại thứ hai
    • Q1: Đội thua vòng loại thứ nhất
    • PR: Đội thua vòng sơ loại
Vòng 32 đội
  Club Brugge (UCL GS)   Napoli (UCL GS)   Benfica (UCL GS)   Viktoria Plzeň (UCL GS)
  Inter Milan (UCL GS)   Galatasaray (UCL GS)   Shakhtar Donetsk (UCL GS)   Valencia (UCL GS)
Vòng bảng
  Villarreal (5th)   Milan (6th)[Note ITA]   Akhisar Belediyespor (CW)   Dynamo Kyiv (UCL PO)
  Real Betis (6th)   Marseille (4th)   Jablonec (3rd)   PAOK (UCL PO)
  Eintracht Frankfurt (CW)   Rennes (5th)   Zürich (CW)   Spartak Moscow (UCL Q3)
  Bayer Leverkusen (5th)   Krasnodar (4th)[Note RUS]   Red Bull Salzburg (UCL PO)   Standard Liège (UCL Q3)
  Chelsea (CW)   Sporting CP (3rd)[Note POR]   Dinamo Zagreb (UCL PO)   Fenerbahçe (UCL Q3)
  Arsenal (6th)   Vorskla Poltava (3rd)   BATE Borisov (UCL PO)   Slavia Prague (UCL Q3)
  Lazio (5th)   Anderlecht (3rd)   MOL Vidi (UCL PO)
Vòng play-off
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội Nhóm chính
  Malmö FF (UCL Q3)   Astana (UCL Q3)
  Celtic (UCL Q3)   Spartak Trnava (UCL Q3)
  Qarabağ (UCL Q3)   Shkëndija (UCL Q3)
Vòng loại thứ ba
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội Nhóm chính
  CFR Cluj (UCL Q2)   Ludogorets Razgrad (UCL Q2)   Zenit Saint Petersburg (5th)[Note RUS]   Olympiacos (3rd)
  Midtjylland (UCL Q2)   Sheriff Tiraspol (UCL Q2)   Braga (4th)[Note POR]   Rapid Wien (3rd)
  Legia Warsaw (UCL Q2)   HJK (UCL Q2)   Zorya Luhansk (4th)   Rijeka (2nd)
  Hapoel Be'er Sheva (UCL Q2)   Kukësi (UCL Q2)   Gent (4th)   Universitatea Craiova (CW)
  Rosenborg (UCL Q2)   Sūduva Marijampolė (UCL Q2)   İstanbul Başakşehir (3rd)   Brøndby (CW)
  Sigma Olomouc (4th)   Basel (UCL Q2)
  Luzern (3rd)   Sturm Graz (UCL Q2)
  Feyenoord (CW)
Vòng loại thứ hai
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội Nhóm chính
  Torpedo Kutaisi (UCL Q1)   The New Saints (UCL Q1)   Sevilla (7th)   Atromitos (4th)
  APOEL (UCL Q1)   Olimpija Ljubljana (UCL Q1)   RB Leipzig (6th)   Asteras Tripolis (5th)
  F91 Dudelange (UCL Q1)   Drita (UCL Q1)   Burnley (7th)   LASK Linz (4th)
  Víkingur Gøta (UCL Q1)   Crusaders (UCL Q1)   Atalanta (7th)   Admira Wacker Mödling (5th)
  Cork City (UCL Q1)[Note IRL]   Valletta (UCL Q1)   Bordeaux (6th)   Hajduk Split (3rd)
  Valur (UCL Q1)   Flora Tallinn (UCL Q1)   Ufa (6th)[Note RUS]   FCSB (2nd)
  Spartaks Jūrmala (UCL Q1)   Alashkert (UCL Q1)   Rio Ave (5th)[Note POR]   Dynamo Brest (CW)
  Zrinjski Mostar (UCL Q1)   Sutjeska Nikšić (UCL Q1)   Mariupol (5th)   Jagiellonia Białystok (2nd)
  Lincoln Red Imps (UCL PR)   FC Santa Coloma (UCL PR)   Genk (PW)   Djurgårdens IF (CW)
  La Fiorita (UCL PR)   Beşiktaş (4th)   Hapoel Haifa (CW)
  Sparta Prague (5th)   Aberdeen (2nd)
  St. Gallen (5th)   AEK Larnaca (CW)
  AZ (3rd)   Lillestrøm (CW)
  Vitesse (PW)
Vòng loại thứ nhất
  Osijek (4th)   CSKA Sofia (2nd)   Stjarnan (2nd)   Shkupi (4th)
  Viitorul Constanța (4th)   Levski Sofia (PW)   FH (3rd)   FCI Levadia (CW)
  Nordsjælland (3rd)   Partizan (CW)   KuPS (2nd)   Nõmme Kalju (3rd)
  Copenhagen (PW)   Radnički Niš (3rd)   Ilves (3rd)   Narva Trans (5th)[Note EST]
  Dinamo Minsk (2nd)   Spartak Subotica (4th)   Lahti (4th)   Mladost Podgorica (CW)
  Shakhtyor Soligorsk (3rd)   Kairat (CW)   Luftëtari (3rd)   Budućnost Podgorica (2nd)
  Lech Poznań (3rd)   Irtysh Pavlodar (4th)   Laçi (4th)   Rudar Pljevlja (5th)[Note MNE]
  Górnik Zabrze (4th)   Tobol (5th)[Note KAZ]   Partizani (5th)[Note ALB]   Gandzasar Kapan (CW)
  AIK (2nd)   Maribor (2nd)   Dundalk (2nd)   Banants (2nd)
  BK Häcken (4th)   Domžale (3rd)   Shamrock Rovers (3rd)   Pyunik (5th)[Note ARM]
  Maccabi Tel Aviv (2nd)   Rudar Velenje (4th)   Derry City (4th)[Note IRL]   Racing FC (CW)
  Beitar Jerusalem (3rd)   Slovan Bratislava (CW)   Željezničar (CW)   Progrès Niederkorn (2nd)
  Rangers (3rd)   DAC Dunajská Streda (3rd)   Sarajevo (3rd)   Fola Esch (3rd)
  Hibernian (4th)   Trenčín (PW)   Široki Brijeg (4th)   Coleraine (CW)
  Apollon Limassol (2nd)   Vaduz (CW)   Chikhura Sachkhere (CW)   Glenavon (3rd)
  Anorthosis Famagusta (3rd)   Újpest (CW)   Dinamo Tbilisi (2nd)   Cliftonville (PW)
  Molde (2nd)   Ferencváros (2nd)   Samtredia (3rd)   Stumbras (CW)
  Sarpsborg 08 (3rd)   Honvéd (4th)   Liepāja (CW)   Žalgiris (2nd)
  Keşla (CW)   Milsami Orhei (CW)   Riga FC (3rd)   Balzan (2nd)
  Gabala (2nd)   Petrocub Hîncești (3rd)   Ventspils (4th)   Connah's Quay Nomads (CW)
  Neftçi Baku (3rd)   Zaria Bălți (5th)[Note MDA]   Vardar (2nd)   NSÍ Runavík (CW)
  Slavia Sofia (CW)   ÍBV (CW)   Rabotnički (3rd)
Vòng sơ loại
  Trakai (3rd)   Cefn Druids (PW)   St Joseph's (3rd)   Tre Fiori (3rd)
  Gżira United (3rd)   KÍ Klaksvík (2nd)   Engordany (2nd)   Prishtina (CW)
  Birkirkara (4th)   B36 Tórshavn (3rd)   Sant Julià (3rd)
  Bala Town (4th)[Note WAL]   Europa (CW)   Folgore (2nd)

Đáng chú ý là có một đội tham gia giải đấu mà không chơi ở hạng đấu cao nhất quốc gia của họ; Vaduz (đại diện của Liechtenstein, chơi ở giải hạng hai Thụy Sĩ).

Notes
  1. ^
    Albania (ALB): Vào tháng 3 năm 2018, Skënderbeu Korçë đã phải nhận án phạt 10 năm không tham dự các giải đấu cấp câu lạc bộ do UEFA tổ chức do dàn xếp trận đấu.[13] Vì họ kết thúc giải với tư cách nhà vô địch Albanian Superliga 2017–18, Kukësi, đội á quân của giải đấu, được tham dự UEFA Champions League 2018-19 thay vì tham dự UEFA Europa League 2018-19. Còn suất dự vòng loại thứ nhất Europa League của họ được trao cho Partizani, đội đứng thứ năm của giải đấu.
  2. ^
    Armenia (ARM): Shirak, the fourth-placed team of the 2017–18 Armenian Premier League, were penalized by the Football Federation of Armenia for match fixing.[14] Should they not be allowed to participate in European competitions pending any UEFA disciplinary proceedings, they will be replaced by Pyunik, the fifth-placed team of the league.[15]
  3. ^
    Estonia (EST): FCI Tallinn would have qualified for the Europa League first qualifying round as the fourth-placed team of the 2017 Meistriliiga, but was disbanded and merged with Levadia Tallinn.[16] As a result, the berth was given to the fifth-placed team of the league, Narva Trans.
  4. ^
    Italy (ITA): Milan qualified for the Europa League group stage as the sixth-placed team of the 2017–18 Serie A, but were originally banned by UEFA from European competition due to violations of Financial Fair Play regulations.[17] They appealed to the Court of Arbitration for Sport, and the ban was overturned on ngày 20 tháng 7 năm 2018.[18][19]
  5. ^
    Kazakhstan (KAZ): Ordabasy would have qualified for the Europa League first qualifying round as the third-placed team of the 2017 Kazakhstan Premier League, but failed to obtain a UEFA licence.[20] As a result, the berth was given to the fifth-placed team of the league, Tobol.
  6. ^
    Moldova (MDA): Dacia Chișinău would have qualified for the Europa League first qualifying round as the fourth-placed team of the 2017 Moldovan National Division, but were disbanded after the season.[21] As a result, the berth was given to the fifth-placed team of the league, Zaria Bălți.
  7. ^
    Montenegro (MNE): Grbalj would have qualified for the Europa League first qualifying round as the fourth-placed team of the 2017–18 Montenegrin First League, but failed to obtain a UEFA licence.[22] As a result, the berth was given to the fifth-placed team of the league, Rudar Pljevlja.
  8. ^
    Portugal (POR): Desportivo das Aves would have qualified for the Europa League group stage as the winners of the 2017–18 Taça de Portugal, but failed to obtain a UEFA licence.[23] As a result, Sporting CP, the third-placed team of the 2017–18 Primeira Liga, entered the group stage instead of the third qualifying round, Braga, the fourth-placed team of the league, entered the third qualifying round instead of the second qualifying round, and the second qualifying round berth was given to Rio Ave, the fifth-placed team of the league.
  9. ^
    Republic of Ireland (IRL):
  10. ^
    Russia (RUS): Tosno would have qualified for the Europa League group stage as the winners of the 2017–18 Russian Cup, but failed to obtain a UEFA licence.[25] As a result, Krasnodar, the fourth-placed team of the 2017–18 Russian Premier League, entered the group stage instead of the third qualifying round, Zenit Saint Petersburg, the fifth-placed team of the league, entered the third qualifying round instead of the second qualifying round, and the second qualifying round berth was given to Ufa, the sixth-placed team of the league.
  11. ^
    Wales (WAL): Bangor City would have qualified for the Europa League preliminary round as the runners-up of the 2017–18 Welsh Premier League, but failed to obtain a UEFA licence.[26] As a result, and because the third-placed team Connah's Quay Nomads were Welsh Cup winners, the berth was given to the fourth-placed team of the league, Bala Town.

Lịch thi đấu và bốc thăm sửa

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (Tất cả các lễ bốc thăm đều tổ chức tại trụ sở UEFA tại Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi được nêu rõ).[27]

Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Sơ loại Vòng sơ loại 12 tháng 6 năm 2018 28 tháng 6 năm 2018 5 tháng 7 năm 2018
Vòng loại Vòng loại thứ nhất 19 tháng 6 năm 2018 (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
20 tháng 6 năm 2018 (Nhóm chính)
12 tháng 7 năm 2018 19 tháng 7 năm 2018
Vòng loại thứ hai 26 tháng 7 năm 2018 2 tháng 8 năm 2018
Vòng loại thứ ba 23 tháng 7 năm 2018 9 tháng 8 năm 2018 16 tháng 8 năm 2018
Play-off Vòng Play-off 6 tháng 8 năm 2018 23 tháng 8 năm 2018 30 tháng 8 năm 2018
Vòng bảng Lượt trận thứ nhất 31 tháng 8 năm 2018
(Monaco)
20 tháng 9 năm 2018
Lượt trận thứ hai 4 tháng 10 năm 2018
Lượt trận thứ ba 25 tháng 10 năm 2018
Lượt trận thứ tư 8 tháng 11 năm 2018
Lượt trận thứ năm 29 tháng 11 năm 2018
Lượt trận thứ sáu 13 tháng 12 năm 2018
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng 32 đội 17 tháng 12 năm 2018 14 tháng 2 năm 2019 21 tháng 2 năm 2019
Vòng 16 đội 22 tháng 2 năm 2019 7 tháng 3 năm 2019 14 tháng 3 năm 2019
Tứ kết 15 tháng 3 năm 2019 11 tháng 4 năm 2019 18 tháng 4 năm 2019
Bán kết 2 tháng 5 năm 2019 9 tháng 5 năm 2019
Chung kết 29 tháng 5 năm 2019 tại Sân vận động Olympic, Baku

Các trận đấu tại vòng loại (kể cả vòng sơ loại và play-off) và vòng đấu loại trực tiếp cũng có thể được diễn ra vào ngày Thứ Ba và Thứ Tư thay vì Thứ Năm như bình thường do mâu thuẫn lịch thi đấu.

Kể từ mùa giải này, vòng bảng có 2 khung giờ thi đấu – 18:55 CET và 21:00 CET. Các trận đấu kể từ vòng tứ kết bắt đầu lúc 21:00 CET.[11]

Vòng sơ loại sửa

Ở vòng sơ loại, các đội được chia ra làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống dựa trên Hệ số câu lạc bộ UEFA 2018,[28] và được xếp cặp để thi đấu theo thể thức hai lượt. Các đội cùng hiệp hội không được xếp cặp thi đấu với nhau.

Lễ bốc thăm vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 12 tháng 6 năm 2018.[29] Lượt đi được diễn ra vào ngày 26 và 28 tháng 6, và lượt về được diễn ra vào ngày 5 tháng 7 năm 2018.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Europa   1–6   Prishtina 1–1 0–5
Sant Julià   1–4   Gżira United 0–2 1–2
Engordany   3–2   Folgore 2–1 1–1
B36 Tórshavn   2–2 (4–2 p)   St Joseph's 1–1 1–1 (s.h.p.)
Birkirkara   2–3   KÍ Klaksvík 1–1 1–2
Tre Fiori   3–1   Bala Town 3–0 0–1
Cefn Druids   1–2   Trakai 1–1 0–1

Vòng loại sửa

Ở vòng loại và vòng play-off, các đội được chia ra làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống dựa trên Hệ số câu lạc bộ UEFA 2018 (áp dụng cho Nhóm chính),[28] hoặc dựa trên vòng đấu họ lọt vào (áp dụng cho Nhóm các đội vô địch giải quốc nội), và được xếp cặp để thi đấu theo thể thức hai lượt.

Vòng loại thứ nhất sửa

Lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 20 tháng 6 năm 2018.[30] Lượt đi được diễn ra vào ngày 10, 11 và 12 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 17, 18 và 19 tháng 7 năm 2018.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Stjarnan   3–1   Nõmme Kalju 3–0 0–1
Ilves   1–3   Slavia Sofia 0–1 1–2
KÍ Klaksvík   2–3   Žalgiris 1–2 1–1
Fola Esch   0–0 (5–4 p)   Prishtina 0–0 0–0 (s.h.p.)
Glenavon   3–6   Molde 2–1 1–5
DAC Dunajská Streda   3–2   Dinamo Tbilisi 1–1 2–1
Stumbras   1–2   Apollon Limassol 1–0 0–2
Široki Brijeg   3–3 (a)   Domžale 2–2 1–1
Rangers   2–0   Shkupi 2–0 0–0
Gabala   1–2[A]   Progrès Niederkorn 0–2 1–0
Racing FC   0–2   Viitorul Constanța 0–2 0–0
Samtredia   0–3   Tobol 0–1 0–2
Partizani   0–3   Maribor 0–1 0–2
Neftçi Baku   3–5   Újpest 3–1 0–4
Budućnost Podgorica   1–3   Trenčín 0–2 1–1
Derry City   2–3   Dinamo Minsk 0–2 2–1
B36 Tórshavn   2–1   Titograd Podgorica 0–0 2–1
Górnik Zabrze   2–1[A]   Zaria Bǎlți 1–0 1–1
Spartak Subotica   3–1   Coleraine 1–1 2–0
Pyunik   3–0   Vardar 1–0 2–0
Shamrock Rovers   1–2   AIK 0–1 1–1 (s.h.p.)
Connah's Quay Nomads   1–5   Shakhtyor Soligorsk 1–3 0–2
Lahti   0–3   FH 0–3 0–0
Ventspils   8–3   Luftëtari 5–0 3–3
Cliftonville   1–3   Nordsjælland 0–1 1–2
Banants   1–5   Sarajevo 1–2 0–3
Engordany   1–10   Kairat 0–3 1–7
Petrocub Hîncești   2–3   Osijek 1–1 1–2
Anorthosis Famagusta   2–2 (a)   Laçi 2–1 0–1
Ferencváros   1–2   Maccabi Tel Aviv 1–1 0–1
Balzan   5–3   Keşla 4–1 1–2
Rabotnički   2–5[A]   Honvéd 2–1 0–4
Rudar Pljevlja   0–6   Partizan 0–3 0–3
CSKA Sofia   1–1 (5–3 p)   Riga FC 1–0 0–1 (s.h.p.)
Milsami Orhei   2–9   Slovan Bratislava 2–4 0–5
Radnički Niš   5–0   Gżira United 4–0 1–0
Lech Poznań   3–2   Gandzasar Kapan 2–0 1–2
Chikhura Sachkhere   2–1   Beitar Jerusalem 0–0 2–1
Vaduz   3–3 (a)   Levski Sofia 1–0 2–3
Narva Trans   1–5[A]   Željezničar 0–2 1–3
Trakai   1–0   Irtysh Pavlodar 0–0 1–0
Hibernian   12–5   NSÍ Runavík 6–1 6–4
Rudar Velenje   10–0   Tre Fiori 7–0 3–0
FCI Levadia   1–3   Dundalk 0–1 1–2
ÍBV   0–6   Sarpsborg 08 0–4 0–2
KuPS   1–2[A]   Copenhagen 0–1 1–1
Liepāja   2–4   BK Häcken 0–3 2–1
Ghi chú
  1. ^ a b c d e
    Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức.

Vòng loại thứ hai sửa

Vòng loại thứ hai được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch các giải vô địch quốc gia) và Nhóm chính (dành cho các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch các giải vô địch quốc gia). Lễ bốc thăm vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội) được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2018,[24] và lễ bốc thăm vòng loại thứ hai (Nhóm chính) được tổ chức vào ngày 20 tháng 6 năm 2018.[30] Lượt đi được diễn ra vào ngày 26 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 2 tháng 8 năm 2018.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Cork City   Bye[Ă]
The New Saints   3–2   Lincoln Red Imps 2–1 1–1
Torpedo Kutaisi   7–0   Víkingur Gøta 3–0 4–0
Zrinjski Mostar   3–2   Valletta 1–1 2–1
FC Santa Coloma   1–3   Valur 1–0 0–3
Sutjeska Nikšić   0–1   Alashkert 0–1 0–0
F91 Dudelange   3–2   Drita 2–1 1–1
Spartaks Jūrmala   9–0   La Fiorita 6–0 3–0
APOEL   5–2   Flora Tallinn 5–0 0–2
Olimpija Ljubljana   6–2   Crusaders 5–1 1–1
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm chính
Molde   5–0   Laçi 3–0 2–0
Atalanta   10–2[B]   Sarajevo 2–2 8–0
Žalgiris   2–1   Vaduz 1–0 1–1
Kairat   3–2   AZ 2–0 1–2
Aberdeen   2–4   Burnley 1–1 1–3 (s.h.p.)
Partizan   2–1   Trakai 1–0 1–1
Balzan   3–4   Slovan Bratislava 2–1 1–3
Nordsjælland   2–0   AIK 1–0 1–0
Rudar Velenje   0–6   FCSB 0–2 0–4
Hapoel Haifa   2–1   FH 1–1 1–0
Dundalk   0–4   AEK Larnaca 0–0 0–4
Górnik Zabrze   1–5   Trenčín 0–1 1–4
Maccabi Tel Aviv   4–2   Radnički Niš 2–0 2–2
CSKA Sofia   6–1   Admira Wacker Mödling 3–0 3–1
Spartak Subotica   3–2   Sparta Prague 2–0 1–2
RB Leipzig   5–1   BK Häcken 4–0 1–1
Stjarnan   0–7   Copenhagen 0–2 0–5
Ufa   1–1 (a)   Domžale 0–0 1–1
Tobol   2–2 (a)   Pyunik 2–1 0–1
Jagiellonia Białystok   5–4   Rio Ave 1–0 4–4
LASK Linz   6–1   Lillestrøm 4–0 2–1
Honvéd   1–2   Progrès Niederkorn 1–0 0–2
Osijek   1–2   Rangers 0–1 1–1
B36 Tórshavn   0–8   Beşiktaş 0–2 0–6
DAC Dunajská Streda   2–7   Dinamo Minsk 1–3 1–4
Ventspils   1–3   Bordeaux 0–1 1–2
Željezničar   2–5   Apollon Limassol 1–2 1–3
Viitorul Constanța   3–5   Vitesse 2–2 1–3
St. Gallen   2–2 (a)   Sarpsborg 08 2–1 0–1
Dynamo Brest   5–4   Atromitos 4–3 1–1
Sevilla   7–1   Újpest 4–0 3–1
Shakhtyor Soligorsk   2–4   Lech Poznań 1–1 1–3 (s.h.p.)
Hibernian   4–3   Asteras Tripolis 3–2 1–1
Chikhura Sachkhere   0–2   Maribor 0–0 0–2
Genk   9–1   Fola Esch 5–0 4–1
Djurgårdens IF   2–3   Mariupol 1–1 1–2 (s.h.p.)
Hajduk Split   4–2   Slavia Sofia 1–0 3–2
Ghi chú
  1. ^
    Đội được nhận suất vào thẳng vòng loại thứ ba.
  2. ^
    Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức.

Vòng loại thứ ba sửa

Vòng loại thứ ba được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch các giải vô địch quốc gia) và Nhóm chính (dành cho các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch các giải vô địch quốc gia). Lễ bốc thăm vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 23 tháng 7 năm 2018.[31] Lượt đi được diễn ra vào ngày 7 và 9 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 14 và 16 tháng 8 năm 2018.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Ludogorets Razgrad   2–1   Zrinjski Mostar 1–0 1–1
Legia Warsaw   3–4   F91 Dudelange 1–2 2–2
Alashkert   0–7   CFR Cluj 0–2 0–5
Olimpija Ljubljana   7–1   HJK 3–0 4–1
Sheriff Tiraspol   2–2 (a)   Valur 1–0 1–2
Cork City   0–5   Rosenborg 0–2 0–3
Spartaks Jūrmala   0–1   Sūduva Marijampolė 0–1 0–0
The New Saints   1–5   Midtjylland 0–2 1–3
Hapoel Be'er Sheva   3–5   APOEL 2–2 1–3
Torpedo Kutaisi   5–4   Kukësi 5–2 0–2
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm chính
Pyunik   1–2   Maccabi Tel Aviv 0–0 1–2
Dinamo Minsk   5–8   Zenit Saint Petersburg 4–0 1–8 (s.h.p.)
Sturm Graz   0–7   AEK Larnaca 0–2 0–5
Sarpsborg 08   2–1   Rijeka 1–1 1–0
İstanbul Başakşehir   0–1   Burnley 0–0 0–1 (s.h.p.)
Zorya Luhansk   3–3 (a)   Braga 1–1 2–2
Hapoel Haifa   1–6   Atalanta 1–4 0–2
Genk   4–1   Lech Poznań 2–0 2–1
Vitesse   0–2   Basel 0–1 0–1
Nordsjælland   3–5   Partizan 1–2 2–3
Hibernian   0–3   Molde 0–0 0–3
Hajduk Split   1–2   FCSB 0–0 1–2
Sevilla   6–0   Žalgiris 1–0 5–0
Sigma Olomouc   4–1   Kairat 2–0 2–1
Slovan Bratislava   2–5   Rapid Wien 2–1 0–4
Mariupol   2–5   Bordeaux 1–3 1–2
CSKA Sofia   2–4   Copenhagen 1–2 1–2
Olympiacos   7–1   Luzern 4–0 3–1
Rangers   3–1   Maribor 3–1 0–0
Trenčín   5–1   Feyenoord 4–0 1–1
Jagiellonia Białystok   1–4   Gent 0–1 1–3
Spartak Subotica   1–4   Brøndby 0–2 1–2
Ufa   4–3   Progrès Niederkorn 2–1 2–2
Beşiktaş   2–2 (a)   LASK Linz 1–0 1–2
Apollon Limassol   4–1   Dynamo Brest 4–0 0–1
RB Leipzig   4–2   Universitatea Craiova 3–1 1–1

Vòng play-off sửa

Vòng play-off được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch các giải vô địch quốc gia) và Nhóm chính (dành cho các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch các giải vô địch quốc gia). Lễ bốc thăm vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 6 tháng 8 năm 2018.[32] Lượt đi được diễn ra vào ngày 23 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 30 tháng 8 năm 2018.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Olimpija Ljubljana   1–3   Spartak Trnava 0–2 1–1
APOEL   1–1 (1–2 p)   Astana 1–0 0–1 (s.h.p.)
Rosenborg   5–1   Shkëndija 3–1 2–0
F91 Dudelange   5–2   CFR Cluj 2–0 3–2
Sūduva Marijampolė   1–4   Celtic 1–1 0–3
Sheriff Tiraspol   1–3   Qarabağ 1–0 0–3
Malmö FF   4–2   Midtjylland 2–2 2–0
Torpedo Kutaisi   0–5   Ludogorets Razgrad 0–1 0–4
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm chính
Sigma Olomouc   0–4   Sevilla 0–1 0–3
Sarpsborg 08   4–3   Maccabi Tel Aviv 3–1 1–2
Gent   0–2   Bordeaux 0–0 0–2
Partizan   1–4   Beşiktaş 1–1 0–3
Rapid Wien   4–3   FCSB 3–1 1–2
Basel   3–3 (a)[C]   Apollon Limassol 3–2 0–1
Rangers   2–1   Ufa 1–0 1–1
Atalanta   0–0 (3–4 p)   Copenhagen 0–0 0–0 (s.h.p.)
Zenit Saint Petersburg   4–3   Molde 3–1 1–2
Trenčín   1–4   AEK Larnaca 1–1 0–3
Genk   9–4   Brøndby 5–2 4–2
Olympiacos   4–2   Burnley 3–1 1–1
Zorya Luhansk   2–3   RB Leipzig 0–0 2–3
Ghi chú
  1. ^
    Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức.

Vòng bảng sửa

 
 
 
London
 
Astana
(không có trên bản đồ)
 
 
Glasgow
 
Seville
 
Istanbul
 
Các đội bóng Glasgow
  Celtic
  Rangers
Các đội bóng Istanbul
  Beşiktaş
  Fenerbahçe
Các đội bóng London
  Arsenal
  Chelsea
Các đội bóng Seville
  Real Betis
  Sevilla
Địa điểm của các đội tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2018–19.
  Nâu: Bảng A;   Lam: Bảng B;   Hồng đậm: Bảng C;   Vàng: Bảng D;.
  Đỏ: Bảng E;   Xanh lơ: Bảng F;   Lục: Bảng G;   Tím: Bảng H;.
  Hồng: Bảng I;   Ngọc lam: Bảng J;   Xanh lá chuối: Bảng K;   Cam: Bảng L.

Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 31 tháng 8 năm 2018, lúc 13:00 CEST, tại Trung tâm diễn đàn GrimaldiMonaco.[33] 48 đội được phân thành 12 bảng bốn đội, với quy tắc là các đội từ cùng một hiệp hội sẽ không cùng bảng với nhau. Đối với lễ bốc thăm, các đội được chia thành bốn nhóm hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2018 của họ.[28]

Ở mỗi bảng đấu, các đội đối đầu với nhau theo thể thức vòng tròn 2 lượt. Đội nhất và nhì bảng tiến vào vòng 32 đội, nơi họ tham dự cùng với 8 đội đứng thứ ba vòng bảng UEFA Champions League 2018–19. Các lượt trận được diễn ra vào các ngày 20 tháng 9, 4 tháng 10, 25 tháng 10, 8 tháng 11, 29 tháng 11, và 13 tháng 12 năm 2018.

Tổng cộng có 27 hiệp hội quốc gia được đại diện tại vòng bảng. Akhisarspor, Chelsea, F91 Dudelange, Jablonec, Rangers, RB Leipzig, Sarpsborg 08, Spartak MoscowSpartak Trnava có lần đầu tiên xuất hiện tại vòng bảng (mặc dù Chelsea, Rangers, RB Leipzig và Spartak Moscow đã từng tham dự vòng đấu loại trực tiếp UEFA Europa League sau khi kết thúc vòng bảng UEFA Champions League ở vị trí thứ ba, trong khi Rangers and Spartak Moscow đã tham dự vòng bảng Cúp UEFA). F91 Dudelange là đội bóng đầu tiên của Luxembourg tham dự một vòng bảng ở đấu trường châu Âu.[34]

Bảng A sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự LEV ZUR AKL LUD
1   Bayer Leverkusen 6 4 1 1 16 9 +7 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–0 4–2 1–1
2   Zürich 6 3 1 2 7 6 +1 10 3–2 1–2 1–0
3   AEK Larnaca 6 1 2 3 6 12 −6 5 1–5 0–1 1–1
4   Ludogorets Razgrad 6 0 4 2 5 7 −2 4 2–3 1–1 0–0
Nguồn: UEFA

Bảng B sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự SAL CEL RBL ROS
1   Red Bull Salzburg 6 6 0 0 17 6 +11 18 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–1 1–0 3–0
2   Celtic 6 3 0 3 6 8 −2 9 1–2 2–1 1–0
3   RB Leipzig 6 2 1 3 9 8 +1 7 2–3 2–0 1–1
4   Rosenborg 6 0 1 5 4 14 −10 1 2–5 0–1 1–3
Nguồn: UEFA

Bảng C sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ZEN SLP BOR KOB
1   Zenit Saint Petersburg 6 3 2 1 6 5 +1 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–0 2–1 1–0
2   Slavia Prague 6 3 1 2 4 3 +1 10 2–0 1–0 0–0
3   Bordeaux 6 2 1 3 6 6 0 7 1–1 2–0 1–2
4   Copenhagen 6 1 2 3 3 5 −2 5 1–1 0–1 0–1
Nguồn: UEFA

Bảng D sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự DZG FEN SPT AND
1   Dinamo Zagreb 6 4 2 0 11 3 +8 14 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–1 3–1 0–0
2   Fenerbahçe 6 2 2 2 7 7 0 8 0–0 2–0 2–0
3   Spartak Trnava 6 2 1 3 4 7 −3 7 1–2 1–0 1–0
4   Anderlecht 6 0 3 3 2 7 −5 3 0–2 2–2 0–0
Nguồn: UEFA

Bảng E sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ARS SPO VOR QRB
1   Arsenal 6 5 1 0 12 2 +10 16 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–0 4–2 1–0
2   Sporting CP 6 4 1 1 13 3 +10 13 0–1 3–0 2–0
3   Vorskla Poltava 6 1 0 5 4 13 −9 3[a] 0–3 1–2 0–1
4   Qarabağ 6 1 0 5 2 13 −11 3[a] 0–3 1–6 0–1
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Hiệu số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng: Vorskla Poltava –9, Qarabağ –11.

Bảng F sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BET OLY MIL DUD
1   Real Betis 6 3 3 0 7 2 +5 12 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–0 1–1 3–0
2   Olympiacos 6 3 1 2 11 6 +5 10[a] 0–0 3–1 5–1
3   Milan 6 3 1 2 12 9 +3 10[a] 1–2 3–1 5–2
4   F91 Dudelange 6 0 1 5 3 16 −13 1 0–0 0–2 0–1
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Hiệu số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng: Olympiacos +5, Milan +3.

Bảng G sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự VIL RW RAN SPM
1   Villarreal 6 2 4 0 12 5 +7 10[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 5–0 2–2 2–0
2   Rapid Wien 6 3 1 2 6 9 −3 10[a] 0–0 1–0 2–0
3   Rangers 6 1 3 2 8 8 0 6 0–0 3–1 0–0
4   Spartak Moscow 6 1 2 3 8 12 −4 5 3–3 1–2 4–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Villarreal 4, Rapid Wien 1.

Bảng H sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự FRA LAZ APL MAR
1   Eintracht Frankfurt 6 6 0 0 17 5 +12 18 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–1 2–0 4–0
2   Lazio 6 3 0 3 9 11 −2 9 1–2 2–1 2–1
3   Apollon Limassol 6 2 1 3 10 10 0 7 2–3 2–0 2–2
4   Marseille 6 0 1 5 6 16 −10 1 1–2 1–3 1–3
Nguồn: UEFA

Bảng I sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự GNK MAL BES SRP
1   Genk 6 3 2 1 14 8 +6 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–0 1–1 4–0
2   Malmö FF 6 2 3 1 7 6 +1 9 2–2 2–0 1–1
3   Beşiktaş 6 2 1 3 9 11 −2 7 2–4 0–1 3–1
4   Sarpsborg 08 6 1 2 3 8 13 −5 5 3–1 1–1 2–3
Nguồn: UEFA

Bảng J sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự SEV KRA STL AKH
1   Sevilla 6 4 0 2 18 6 +12 12[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–0 5–1 6–0
2   Krasnodar 6 4 0 2 8 8 0 12[a] 2–1 2–1 2–1
3   Standard Liège 6 3 1 2 7 9 −2 10 1–0 2–1 2–1
4   Akhisarspor 6 0 1 5 4 14 −10 1 2–3 0–1 0–0
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Hiệu số bàn thắng đối đầu: Sevilla +2, Krasnodar –2.

Bảng K sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự DKV REN AST JAB
1   Dynamo Kyiv 6 3 2 1 10 7 +3 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–1 2–2 0–1
2   Rennes 6 3 0 3 7 8 −1 9 1–2 2–0 2–1
3   Astana 6 2 2 2 7 7 0 8 0–1 2–0 2–1
4   Jablonec 6 1 2 3 6 8 −2 5 2–2 0–1 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng L sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự CHL BATE VID PAOK
1   Chelsea 6 5 1 0 12 3 +9 16 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–1 1–0 4–0
2   BATE Borisov 6 3 0 3 9 9 0 9 0–1 2–0 1–4
3   MOL Vidi 6 2 1 3 5 7 −2 7 2–2 0–2 1–0
4   PAOK 6 1 0 5 5 12 −7 3 0–1 1–3 0–2
Nguồn: UEFA

Vòng đấu loại trực tiếp sửa

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau theo thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết đấu một trận. Cơ chế bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Tại lễ bốc thăm thăm vòng 32 đội, 12 đội nhất bảng và 4 đội đứng ba ở vòng bảng Champions League có thành tích vòng bảng tốt hơn được xếp vào nhóm hạt giống, và 12 đội nhì bảng và 4 đội đứng ba còn lại ở vòng bảng Champions League được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được xếp cặp đối đầu với các đội không hạt giống, với các đội hạt giống làm đội chủ nhà cho trận lượt về. Các đội cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không được xếp cặp đối đầu với nhau.
  • Từ lễ bốc thăm vòng 16 đội trở đi, không có đội hạt giống, và các đội cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được xếp cặp đối đầu với nhau. Vì lễ bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của đội thắng vòng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm vòng bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được diễn ra để xác định đội "chủ nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính khi nó được tổ chức trên sân trung lập).

Nhánh đấu sửa

Vòng 32 đội   Vòng 16 đội   Tứ kết   Bán kết
   Viktoria Plzeň 2 0 2  
   Dinamo Zagreb 1 3 4        Dinamo Zagreb 1 0 1  
   Galatasaray 1 0 1      Benfica (s.h.p.) 0 3 3  
   Benfica 2 0 2          Benfica 4 0 4  
   Shakhtar Donetsk 2 1 3          Eintracht Frankfurt (a) 2 2 4  
   Eintracht Frankfurt 2 4 6        Eintracht Frankfurt 0 1 1
   Rapid Wien 0 0 0      Inter Milan 0 0 0  
   Inter Milan 1 4 5          Eintracht Frankfurt 1 1 2 (3)  
   Lazio 0 0 0          Chelsea (p) 1 1 2 (4)  
   Sevilla 1 2 3        Sevilla 2 3 5  
   Slavia Prague 0 4 4      Slavia Prague (s.h.p.) 2 4 6  
   Genk 0 1 1          Slavia Prague 0 3 3
   Malmö FF 1 0 1          Chelsea 1 4 5     Chung kết
(29 tháng 5 – Baku)
   Chelsea 2 3 5        Chelsea 3 5 8
   Olympiacos 2 0 2      Dynamo Kyiv 0 0 0  
   Dynamo Kyiv 2 1 3        Chelsea 4
   Rennes 3 3 6        Arsenal 1  
   Real Betis 3 1 4        Rennes 3 0 3  
   BATE Borisov 1 0 1      Arsenal 1 3 4  
   Arsenal 0 3 3          Arsenal 2 1 3  
   Zürich 1 0 1          Napoli 0 0 0  
   Napoli 3 2 5        Napoli 3 1 4
   Club Brugge 2 0 2      Red Bull Salzburg 0 3 3  
   Red Bull Salzburg 1 4 5          Arsenal 3 4 7
   Fenerbahçe 1 1 2          Valencia 1 2 3  
   Zenit Saint Petersburg 0 3 3        Zenit Saint Petersburg 1 1 2  
   Sporting CP 0 1 1      Villarreal 3 2 5  
   Villarreal 1 1 2          Villarreal 1 0 1
   Celtic 0 0 0          Valencia 3 2 5  
   Valencia 2 1 3        Valencia 2 1 3
   Krasnodar (a) 0 1 1      Krasnodar 1 1 2  
   Bayer Leverkusen 0 1 1  

Vòng 32 đội sửa

Lễ bốc thăm vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 17 tháng 12 năm 2018.[35] Lượt đi được diễn ra vào ngày 14 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào ngày 21 tháng 2 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Viktoria Plzeň   2–4   Dinamo Zagreb 2–1 0–3
Club Brugge   2–5   Red Bull Salzburg 2–1 0–4
Rapid Wien   0–5   Inter Milan 0–1 0–4
Slavia Prague   4–1   Genk 0–0 4–1
Krasnodar   1–1 (a)   Bayer Leverkusen 0–0 1–1
Zürich   1–5   Napoli 1–3 0–2
Malmö FF   1–5   Chelsea 1–2 0–3
Shakhtar Donetsk   3–6   Eintracht Frankfurt 2–2 1–4
Celtic   0–3   Valencia 0–2 0–1
Rennes   6–4   Real Betis 3–3 3–1
Olympiacos   2–3   Dynamo Kyiv 2–2 0–1
Lazio   0–3   Sevilla 0–1 0–2
Fenerbahçe   2–3   Zenit Saint Petersburg 1–0 1–3
Sporting CP   1–2   Villarreal 0–1 1–1
BATE Borisov   1–3   Arsenal 1–0 0–3
Galatasaray   1–2   Benfica 1–2 0–0

Vòng 16 đội sửa

Lễ bốc thăm vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 22 tháng 2 năm 2019.[36] Lượt đi được diễn ra vào ngày 7 tháng 3, và lượt về được diễn ra vào ngày 14 tháng 3 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Chelsea   8–0   Dynamo Kyiv 3–0 5–0
Eintracht Frankfurt   1–0   Inter Milan 0–0 1–0
Dinamo Zagreb   1–3   Benfica 1–0 0–3 (s.h.p.)
Napoli   4–3   Red Bull Salzburg 3–0 1–3
Valencia   3–2   Krasnodar 2–1 1–1
Sevilla   5–6   Slavia Prague 2–2 3–4 (s.h.p.)
Rennes   3–4[A]   Arsenal 3–1 0–3
Zenit Saint Petersburg   2–5   Villarreal 1–3 1–2

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức, nhằm để tránh mâu thuẫn lịch thi đấu với trận đấu giữa Chelsea và Dynamo Kyiv ở cùng thành phố.

Tứ kết sửa

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2019.[37] Lượt đi được diễn ra vào ngày 11 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào ngày 18 tháng 4 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Arsenal   3–0[A]   Napoli 2–0 1–0
Villarreal   1–5   Valencia 1–3 0–2
Benfica   4–4 (a)   Eintracht Frankfurt 4–2 0–2
Slavia Prague   3–5   Chelsea 0–1 3–4

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức, nhằm để tránh mâu thuẫn lịch thi đấu với trận đấu giữa Chelsea và Slavia Prague ở cùng thành phố.

Bán kết sửa

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2019 (sau khi bốc thăm vòng tứ kết).[37] Lượt đi được diễn ra vào ngày 2 tháng 5, và lượt về được diễn ra vào ngày 9 tháng 5 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Arsenal   7–3   Valencia 3–1 4–2
Eintracht Frankfurt   2–2 (3–4 p)   Chelsea 1–1 1–1 (s.h.p.)

Chung kết sửa

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 29 tháng 5 năm 2019 tại sân vận động OlympicBaku. Đội "chủ nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung diễn ra sau khi bốc thăm vòng bán kết.[37]

Chelsea  4–1  Arsenal
Khán giả: 51.370[38]
Trọng tài: Gianluca Rocchi (Ý)

Thống kê sửa

Thống kê ở vòng loại và vòng play-off không được tính đến.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu sửa

XH Cầu thủ Đội Số bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1   Olivier Giroud   Chelsea 11 1124
2   Luka Jović   Eintracht Frankfurt 10 953
3   Wissam Ben Yedder   Sevilla 8 621
  Moanes Dabour   Red Bull Salzburg 856
  Pierre-Emerick Aubameyang   Arsenal 934
6   Fredrik Gulbrandsen   Red Bull Salzburg 5 429
  Giovani Lo Celso   Real Betis 563
  Alexandre Lacazette   Arsenal 651
  Sébastien Haller   Eintracht Frankfurt 770
  Pedro   Chelsea 944

Nguồn:[39]

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu sửa

XH Cầu thủ Đội Kiến tạo Số phút
đã chơi
1   Ihar Stasevich   BATE Borisov 7 704
  Willian   Chelsea 899
3   Mijat Gaćinović   Eintracht Frankfurt 6 1126
4   Andreas Ulmer   Red Bull Salzburg 5 900
  Olivier Giroud   Chelsea 1124
6   Viktor Tsyhankov   Dynamo Kyiv 4 804
  Pedro   Chelsea 944
8 24 cầu thủ 3

Nguồn:[40]

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải sửa

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn 18 cầu thủ vào danh sách đội hình xuất sắc nhất giải đấu.[41]

VT Cầu thủ Đội
GK   Kevin Trapp   Eintracht Frankfurt
  Kepa Arrizabalaga   Chelsea
DF   Álex Grimaldo   Benfica
  Sead Kolašinac   Arsenal
  Laurent Koscielny   Arsenal
  David Luiz   Chelsea
  César Azpilicueta   Chelsea
  Danny da Costa   Eintracht Frankfurt
MF   Makoto Hasebe   Eintracht Frankfurt
  Filip Kostić   Eintracht Frankfurt
  Jorginho   Chelsea
  N'Golo Kanté   Chelsea
FW   Pierre-Emerick Aubameyang   Arsenal
  Olivier Giroud   Chelsea
  Luka Jović   Eintracht Frankfurt
  João Félix   Benfica
  Pedro   Chelsea
  Eden Hazard   Chelsea

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải sửa

XH Cầu thủ Đội Điểm
Danh sách rút gọn top 3
1   Eden Hazard[1]   Chelsea 340
2   Olivier Giroud   Chelsea 119
3   Luka Jović   Eintracht Frankfurt 94
Cầu thủ xếp hạng từ 4–10
4   Pierre-Emerick Aubameyang   Arsenal 65
5   Alexandre Lacazette   Arsenal 19
6   N'Golo Kanté   Chelsea 16
7   João Félix   Benfica 12
8   Willian   Chelsea 11
9   Sébastien Haller   Eintracht Frankfurt 9
  Pedro   Chelsea

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ a b “Eden Hazard named Europa League Player of the Season”. UEFA.com. ngày 30 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “Baku to host 2019 UEFA Europa League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ “Real Madrid and Spain top UEFA rankings again”. UEFA.com. ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ “VAR to be used in UEFA Champions League knockout phase”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ “Evolution of UEFA club competitions for 2018–21 cycle”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ “Lyon to host 2018 UEFA Europa League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  7. ^ “Access list for the 2018/19 UEFA club competitions” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ a b “2018/19 UEFA Europa League regulations” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “Timeline for UEFA Presidential elections decided”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  10. ^ “Country coefficients 2016/17”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ a b “Champions League and Europa League changes next season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
  12. ^ Kassies, Bert (ngày 4 tháng 3 năm 2018). “Qualification for European Cup Football 2018/2019”. kassiesA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ “Albania's Skenderbeu handed 10-year ban over match-fixing in worst ever UEFA punishment”. Tirana Times. ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  14. ^ “ՀՖՖ կարգապահական կոմիտեի 05.05.2018թ. որոշման կիրառման պարզաբանումը”. Football Federation of Armenia. ngày 19 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ “ФК "Ширак" бойкотирует матч с "Пюником": клуб требует отставки главы ФФА”. armeniasputnik.am. ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ “FC Levadia ja FCI Tallinn alustasid ühinemisprotsessi”. Delfi Sport. ngày 4 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ “AC Milan get two-year Europe ban over Financial Fair Play regulations”. skysports.com. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  18. ^ “Milan in Europa League: accolto il ricorso al Tas”. Corriere dello Sport. ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ “AC Milan v. UEFA: CAS annuls the sanction and refers the case back to UEFA to issue a proportionate disciplinary measure” (PDF). Court of Arbitration for Sport. ngày 20 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ "Шымкент без еврокубков". Казахстанская федерация футбола отклонила апелляцию "Ордабасы". Vesti.kz. ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  21. ^ “FC Dacia Chișinău se desființează. Suporterii intenționează să salveze echipa” (bằng tiếng Romania). deschide.md. ngày 20 tháng 3 năm 2018.
  22. ^ “Budućnost i Rudar idu u LE, Grbalj bez licence”. rtcg.me. ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  23. ^ “Desportivo das Aves candidatou-se à UEFA fora do prazo previsto”. sapo.pt. ngày 21 tháng 5 năm 2018.
  24. ^ a b “UEFA Europa League second qualifying round champions path draw”. UEFA.com.
  25. ^ “Глава отдела лицензирования РФС: «Тосно» не подавал документы на лицензирование в еврокубках, по остальным информация скоро появится»” (bằng tiếng Nga). sportbox.ru. ngày 10 tháng 5 năm 2018.
  26. ^ “Decisions of the FAW Club Licensing Appeals Body”. Football Association of Wales. ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  27. ^ “2018/19 Europa League match and draw calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  28. ^ a b c “Club coefficients”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  29. ^ “UEFA Europa League preliminary round draw”. UEFA.com.
  30. ^ a b “UEFA Europa League first and second qualifying round main path draws”. UEFA.com.
  31. ^ “UEFA Europa League third qualifying round draw”. UEFA.com.
  32. ^ “UEFA Europa League play-off draw”. UEFA.com.
  33. ^ “UEFA Europa League group stage draw”. UEFA.com.
  34. ^ “Europa League group stage number crunching”. UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  35. ^ “UEFA Europa League round of 32 draw”. UEFA.com.
  36. ^ “UEFA Europa League round of 16 draw”. UEFA.com.
  37. ^ a b c “UEFA Europa League quarter-final, semi-final and final draws”. UEFA.com.
  38. ^ “Full Time Summary Final – Chelsea v Arsenal” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  39. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Goals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  40. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Assists”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  41. ^ “UEFA Europa League Squad of the 2018/19 Season”. UEFA.com. ngày 30 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài sửa