Phân loại giới Động vật

phân loại, mô tả và sự phát sinh của các loài trong giới Động vật

Trong phân loại sinh học, Phân loại giới Động vật cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào: Đặc điểm hình thái (morphological),[5] cấu trúc giải phẫu cơ thể (anatomy),[6] hành vi (behavioral),[7][8] khu vực địa lý phân bố (geographical distribution),[9] đặc điểm phân tử (molecular) bao gồm so sánh bộ nhiễm sắc thể (chromosome comparisons) và trình tự DNA (DNA sequence).[10] Thông thường, người ta chia giới Động vật thành có xương sống (Vertebrata) và không xương sống (Invertebrata).[11][12][13] Các động vật có xương sống đều có một bộ xương bao gồm một cột sống do các đốt sống tạo thành, còn các động vật không xương sống thì không.[13] Thực tế việc phân loại giới động vật rất phức tạp, bởi giữa các loài động vật có xương sống bao gồm cả , lưỡng cư, bò sát, chimthú, nhưng chỉ chiếm phần rất ít trong giới Động vật, khoảng 40 nghìn loài trên tổng số khoảng 1,1 triệu loài (hay hơn nữa).[13]

Các bậc phân loại chính của sinh vật là: vực, giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi, loài. Bảng phân loại này thuộc về loài cáo đỏ[1] (Vulpes vulpes),[2] loài này được đặt tên bởi Carl Linnaeus vào năm 1758[3]
Đây là biểu thị của sự đa dạng sinh học (về số lượng loài đa dạng và môi trường sinh thái phong phú)[4]

Còn theo thống kê khác giới Động vật có khoảng 7,7 triệu loài được ước tính,[14] đó là sự biểu thị của đa dạng sinh học[15][16] và nhiều hóa thạch sống khác.[17] Về các loài hoá thạch, các nhà khoa học đã ước tính 250 nghìn loài đã được đặt tên.[18] Giới động vật có các ngành như sau: Agmata,[19] Annelida (Giun đốt), Archaeocyatha (Động vật Chén cổ[20][21]), Arthropoda (Chân khớp), Acanthocephala (Giun đầu gai), Brachiopoda (Tay cuộn), Bryozoa (Động vật hình rêu), Chaetognatha (Trùng mũi tên), Chordata (Dây sống), Cnidaria (Thích ty bào), Ctenophora (Sứa lược), Cycliophora (Động vật miệng tròn), Dicyemida (Trùng hai phôi), Echinodermata (Da gai), Gastrotricha (Giun bụng lông), Gnathostomulida (Giun hàm), Hemichordata (Động vật bán dây sống), Kinorhyncha (Rồng bùn) , Lobopodia, Loricifera (Trùng áo giáp), Medusoid, Micrognathozoa, Mollusca (Thân mềm), Monoblastozoa, Nematoda (Giun tròn), Nematomorpha (Giun bờm ngựa), Nemertea (Giun ruy băng), Onychophora (Giun nhung), Orthonectida (Trùng lặn thẳng), Petalonamae, Platyhelminthes (Giun dẹp), Phoronida (Giun móng ngựa), Priapulida (Giun dương vật), Proarticulata, Placozoa ("Động vật phẳng"), Porifera (Động vật thân lỗ bao gồm bọt biển, chúng cũng là động vật bởi vì chúng là nhóm chị em với tất cả các loài động vật còn lại[22]), Rotifera (Luân trùng), Saccorhytida, Sipuncula (Sá sùng, có thể là một ngành[23] cũng có thể là một lớp của ngành Annelida[24][25]), Trilobozoa (Động vật ba thuỳ), Tardigrada (Gấu nước), Vetulicolia, Xenacoelomorpha.

Acutuncus antarcticus[26]

Giới Động vật đã được biết đến với 10 phân ngành khác nhau dựa trên cấu tạo cơ thể hoặc sự khác biệt của chúng.[27][28] Trong bài này có 22 phân ngành (xem văn bản) và 2 phân thứ ngành (phân thứ ngành Gnathostomata[29][30][31] động vật có quai hàm và Agnatha là cá không hàm[32][33]). Ngoài ra, còn các nhánh phân loại khác nhau và các đơn vị phân loại (không phân hạng),[34][35][36] với tất cả các bậc phân loại khác như: liên lớp, lớp, phân lớp, phân thứ lớp, tiểu lớp, tổng bộ, liên bộ, đại bộ, bộ, phân bộ, phân thứ bộ, tiểu bộ, tổng họ, đại họ, liên họ, họ, phân họ, liên tông, tông, phân tông, chi chúng tạo nên giới Động vật.[37][38]

Tổng quan sửa

Giới Động vật sửa

Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại vào giới Animalia.[39][40] Động vật tiêu thụ chất hữu cơ, hít thở oxy, có thể di chuyển, có thể sinh sản hữu tính và phát triển từ một quả cầu tế bào rỗng, phôi bào, trong quá trình phát triển phôi thai. Tính đến năm 2022, có 2,16 triệu loài động vật sống đã được mô tả —trong đó có khoảng 1,05 triệu loài là côn trùng, hơn 85.000 loài là động vật thân mềm và khoảng 65.000 loài là động vật có xương sống, nhưng ước tính có khoảng 7,77 triệu loài động vật trong tổng số trên.[41][42]

Phân loại chung và phát sinh ngoài sửa

Động vật
Khoảng thời gian tồn tại: Cryogenian – Gần đây, 665–0 Ma
 
Ví dụ các loài động vật.
Phân loại khoa học  
Vực: Eukaryota
(kph): Unikonta
(kph): Opisthokonta
(kph): Holozoa
(kph): Filozoa
Giới: Animalia
Linnaeus, 1758
Các phân nhóm
Các đồng nghĩa
  • Metazoa Haeckel 1874[51]
  • Choanoblastaea Nielsen 2008

[52]

  • Gastrobionta Rothm. 1948

[53]

  • Zooaea Barkley 1939[53]
  • Euanimalia Barkley 1939[53]
  • Animalae

Bậc phân loại sửa

 
Các bậc phân loại chính
 
Carl Linnaeus (23 tháng 5 năm 1707 - 10 tháng 1 năm 1778)[54][55] và ông có mệnh danh là Hoàng tử của giới thực vật học hay Cha đẻ của ngành phân loại học hiện đại.

Vào thế kỷ 18, Carl Linnaeus, đã đề xuất hệ thống phân loại thứ bậc cho các loài sinh vật đã biết. Trong hệ thống này, các loài có các đặc điểm giống nhau thì phân loại vào cùng một nhóm gọi là chi. Hơn nữa, các chi có đặc điểm giống nhau thì lại đặt vào cùng một họ. Việc phân loại này cứ tiếp tục cho đến khi các loài này tập hợp lại với nhau thành các nhóm được phân loại vào thứ bậc cao nhất.[56] Carl Linnæus là người đặt nền móng cho hệ thống phân loại sinh học hiện đại này[57][58] và là cha đẻ của hệ thống phân loại hiện đại ngày nay.[59] Đến nay, hệ thống phân loại sinh học hiện đại có 8 bậc phân loại chính: vực, ngành, giới, lớp, bộ, họ, chi, loài.[56][60][61]

Các quy định và đặc điểm phân loại động vật sửa

Trong động vật học, các danh pháp khoa học cho các bậc phân loại được sử dụng phổ biến (từ liên họ đến phân loài), được quy định bởi Bộ danh pháp Động vật học Quốc tế.[62]

Phân loại sửa

 
Theo chiều kim đồng hồ từ phía trên mé trái: Mực ống châu Âu (Loligo vulgaris - động vật thân mềm), Chrysaora quinquecirrha - sứa lông châm, Arthropoda - động vật chân khớp, Eunereis longissima -giun đốt, hổ (Panthera tigris - động vật có dây sống).
Giới Động vật (Animalia)[63][64]

Ngành Placozoa[65] sửa

Placozoa là một ngành động vật cơ bản sống tự do ở biển và là động vật không xương sống.[65] Lần đầu tiên chúng được phát hiện vào năm 1883 bởi các nhà động vật học người Đức, Franz Eilhard Schulze (1840-1921)[66] và từ những năm 1970 có hệ thống hơn, phân tích bởi nhà vi sinh vật học người Đức, Karl Gottlieb Grell (1912-1994),[67] một tên thông thường cho đơn vị phân loại chưa tồn tại, tên khoa học theo nghĩa đen có nghĩa là "động vật phẳng".[68]

Placozoa
Thời điểm hóa thạch: 635–542 triệu năm trước đây[69] Cũng có thể tiến hóa vào khoảng 720-635 triệu năm trước.[69]
 
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Parazoa
Ngành (phylum)Placozoa

Grell, 1971

Ngành Porifera[79][80][81][82] sửa

 
Sự đa dạng của ngành Porifera (bọt biển)

Ngành Archaeocyatha[112][113] sửa

 
Archaeocyatha có thể là thành viên của ngành Porifera, một đơn vị phân loại nhánh.[114][115] Và nó cũng có thể là một ngành.[116]

Ngành Ctenophora[117][118][119] sửa

Ngành Cnidaria sửa

Ngành Chordata sửa

Phân thứ ngành Gnathostomata

Lớp Mammalia 5.800 loài sửa

Phân lớp Yinotheria
Phân thứ lớp Australosphenida
Phân lớp Theriiformes
Phân thứ lớp Holotheria
Phân thứ ngành Agnatha

Ngành Hemichordata[160] sửa

 
 

Ngành Echinodermata sửa

(Không phân hạng) Cambroernida sửa

Ngành Vetulicolia sửa

Ngành Saccorhytida sửa

Lớp Palaeoscolecida sửa

Phân loại của Carl Linnaeus

Bộ không chắc chắn
Order Cricocosmida Han 2007[165]
Palaeoscolecidae khác hoặc không xác định.
Các vi hóa thạch khác

Ngành Priapulida sửa

Lớp †Archaeopriapulida[173][174][175][176]

Ngành Kinorhyncha sửa

Ngành Loricifera sửa

Ngành Nematoda[194][195][196][197] sửa

Ngành Nematomorpha sửa

Ngành Onychophora[201][202][203] sửa

Ngành Lobopodia sửa

Ngành Arthropoda[206][207] sửa

Chi Sialomorpha [214][215] sửa

Ngành Tardigrada sửa

Ngành Platyhelminthes sửa

Ngành Gastrotricha[223] sửa

 

Ngành Chaetognatha sửa

Ngành Acanthocephala sửa

Ngành Gnathostomulida sửa

 
Gnathostomula paradoxa[229] [230]

Ngành Rotifera sửa

 
Brachionus quadridentatus

Ngành Micrognathozoa sửa

Ngành Cycliophora[243][244] sửa

Ngành Annelida sửa

Ngành Sipuncula sửa

Ngành Mollusca sửa

Ngành Bryozoa sửa

Ngành Entoprocta sửa

Ngành Phoronida[254][255][256][257][258] sửa

Brachiopoda sửa

Lớp Hyolitha sửa

Ngành Monoblastozoa[278] sửa

Ngành Dicyemida sửa

Orthonectida[286][287][288][289][290][291][292] sửa

Petalonamae[298][299][300][301][302][303][304][305] sửa

Ngành Proarticulata[306][307][308][309][310][311] sửa

Ngành Trilobozoa[317][318][319][320] sửa

Medusoid[321] sửa

Các nhóm được đề xuất:[327]

Lớp †Coeloscleritophora[328][329][330] sửa

Agmata [19] sửa

Xenacoelomorpha sửa

Phân ngành Xenoturbellida[347][348] sửa

Phân ngành Acoelomorpha[353][354][355][356][357][358][359][360][361][362][363][364] sửa

Phát sinh loài và tiến hoá sửa

Cây phát sinh sửa

Đây là cây phát sinh giới Động vật (chỉ các dòng họ chính, và thời gian phân chia của các ngành).[370][371][372][373][374][375][376][377][378] Cho thấy động vật bắt đầu sinh tồn vào khoảng 760 triệu năm trước, đó chính là loài hải miên hay bọt biển thuộc ngành Động vật thân lỗ.[379]

Choanozoa

Choanoflagellata  

Animalia

Porifera  

Eumetazoa

Ctenophora  

ParaHoxozoa

Placozoa  

Cnidaria  

Bilateria

Xenacoelomorpha  

Nephrozoa
Deuterostomia

Chordata  

Ambulacraria  

Protostomia
Ecdysozoa

Scalidophora  

Panarthropoda  

Nematoida  

>529 mya
Spiralia
Gnathifera

Rotifera and allies  

Chaetognatha  

Platytrochozoa

Platyhelminthes and allies  

Lophotrochozoa

Mollusca and allies  

Annelida and allies  

550 mya
580 mya
610 mya
650 mya
Triploblasts
680 mya
760 mya
950 mya

Tiến hoá, sinh tồn và phát triển sửa

Động vật bắt đầu hình thành từ đại dương. Thậm chí, trước khi các tế bào thực vật tập hợp lại với nhau ở những vũng cạn, động vật đã bắt đầu phát triển ở biển.[380] Động vật có sự khác biệt so với thực vật về sự chuyên hoá các chức năng và sự tương tác phức tạp của tế bào.[380] Đến khoảng 580 triệu năm trước, động vật đã tiến hoá[381][382][383] để có những bộ phận cứng – chẳng hạn như vỏ hoặc bộ khung xương thấy được bằng mắt thường từ bên ngoài và các hoá thạch của chúng có thể bắt gặp ở khắp nơi trên Trái đất.[380] Loài động vật đơn giản nhất tồn tại ngày nay là Trichoplax, được phát hiện vào năm 1965 khi nó bò lên thành một bể cá.[380]

Phân loại học và các nhánh sửa

 
Sự đa dạng của các loài động vật không xương sống

Động vật là đơn ngành, nghĩa là chúng có nguồn gốc từ một tổ tiên chung. Chúng cũng là chị em với Choanoflagellata, cùng với nó tạo thành Choanozoa.[393] Giới Động vật được phân thành các nhánh như sau:[394]

Planulozoa

Ctenophora

Bilateria

Proarticulata (†)

Xenacoelomorpha

Xenoturbellida

Acoelomorpha

Nemertodermatida

Acoela

Nephrozoa*
Deuterostomia*
Chordata

Cephalochordata

Olfactores

Urochordata

Craniata (including Vertebrata)

Ambulacraria

Echinodermata

Hemichordata

Cambroernida (†)

Saccorhytus coronarius (†540 Mya)

Vetulocystids (†)

Vetulicolians (†)

Protostomia*
Ecdysozoa*
Nematoida

Nematoda

Nematomorpha

Panarthropoda

Onychophora

Tactopoda

Tardigrada

Arthropoda

Scalidophora

Priapulida

Loricifera

Kinorhyncha

Spiralia*

Một số tài liệu khác đưa ra nhánh Planulozoa nằm giữa nhánh ParaHoxozoa và nhánh Bilateria.[395] Để cho ra mối quan hệ chị em của Placozoa với Cnidaria.[396][397][398][399] Một số nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng ủng hộ Porifera là chị em với ParahoxozoaCtenophora là nhóm chị em với phần còn lại của động vật (ví dụ:[400][401][402][403][404][405][406][407][408][409][410][411][412][413][414][415]). Và nhánh Bilateria[416] (Động vật đối xứng hai bên) chia thành hai nhánh chính là ngành Xenacoelomorpha với một nhánh chứa tất cả các động vật miệng nguyên sinhđộng vật có xương sống cùng với một số ngành khác của liên ngành Deuterostomia, đó là nhánh Nephrozoa. Hay một giả thuyết khác là tổ tiên chung gần đây nhất của tất cả các loài Bilateria được gọi là "Urbilateria".[417][418]

 
Ikaria wariootia, sinh tồn vào khoảng 571-539 triệu năm trước là một loài lâu đời nhất được xác định của nhánh Bilateria.[419] Ikaria wariootia được đặt tên bởi Evansvào năm 2020[420]

Phân loại hai nhánh chính của nhánh Bilateria:

Xenacoelomorpha sửa

Xenacoelomorpha[421] /ˌzɛnəˌsɛlˈmɔːrfə/ là một ngành động vật không xương sống và một ngành của động vật đối xứng hai bên (nhánh Bilateraia). Tất cả loài của ngành này đều là giun sống ở biển. Xenacoelomorpha hay còn gọi là động vật thân rỗng kỳ dị.[cần dẫn nguồn] Ngành này chia thành 2 phân ngành:

Nephrozoa sửa

Phân loại sửa

Nhánh Nephrozoa chia thành hai siêu ngành là:

Phát sinh chủng loại sửa

Dưới đây là cây phát sinh chủng loài của nhánh Nephrozoa:[422][423]

Nephrozoa
Deuterostomia
Chordata

Cephalochordata  

Olfactores

Urochordata (Tunicata)  

Craniata (gồm cả Vertebrata)  

Ambulacraria
Echinodermata

Crinoidea  

Asteroidea  

Ophiuroidea  

Echinoidea  

Holothuroidea  

Hemichordata
Pterobranchia

Cephalodiscidae  

Rhabdopleuridae  

Enteropneusta

Harrimaniidae

Spengelidae

Ptychoderidae  

Torquaratoridae

526 Ma
Protostomia

Ecdysozoa  

Spiralia  

Kimberella († 555 Ma)  

550 Ma
575 Ma

Deuterostomia sửa

Phân loại và giới thiệu sửa

Deuterostomia
Khoảng thời gian tồn tại: Earliest Cambrian (Fortunian) – Present 540–0 triệu năm trước đây
 
Ví dụ một số loài của ngành Deuterostomia.
Phân loại khoa học  
Giới: Animalia
Phân giới: Eumetazoa
nhánh: ParaHoxozoa
nhánh: Bilateria
nhánh: Nephrozoa
Liên ngành: Deuterostomia
Grobben, 1908[424]

Siêu ngành (liên ngành) Deuterostomia /ˌdjtərəˈstmi.ə/; là miệng thứ hai trong tiếng Hy Lạp cổ đại)[425][426] hay còn gọi là Động vật miệng thứ sinh. Được chia thành nhiều ngành[427] trong đó có 5 ngành và 1 đơn vị phân loại, bao gồm như sao:

 
Các loài sớm nhất của liên ngành Deuterostomia

EchinodermataHemichordata tạo thành nhánh Ambulacraria. Hơn nữa, có khả năng là Ambulacraria có thể là chị em với Xenacoelomorpha, và tạo thành nhánh Xenambulacraria.[428][429][430]

Phát sinh loài sửa

Dưới đây là cây phát sinh loài cho thấy mối quan hệ giữa các đơn vị phân loại trong liên ngành động vật thứ sinh. Bằng chứng phát sinh loài họ Torquaratoridae phát sinh từ họ Ptychoderidae. Cây dựa trên dữ liệu trình tự rRNA 16S + 18S và các nghiên cứu phát sinh loài từ nhiều nguồn.[431][432][433][434][435][436][437][438][439]

Bilateria
Deuterostomia
Chordata

Cephalochordata  

Olfactores

Tunicates  

Vertebrata/Craniata    

Xenambulacraria
Xenacoelomorpha

Xenoturbellida  

Acoelomorpha

Nemertodermatida

Acoela  

Ambulacraria
Echinodermata

Crinoidea  

Asteroidea  

Ophiuroidea  

Echinoidea  

Holothuroidea  

Hemichordata
Pterobranchia

Cephalodiscidae  

Rhabdopleuridae  

Enteropneusta

Harrimaniidae

Spengelidae

Ptychoderidae

 

Torquaratoridae

526 mya
Protostomia

Ecdysozoa  

Spiralia  

Kimberella († 555 mya)  

550 mya
575 mya

Một số ngành khác sửa

Ngành Hemichordata sửa

Sự phát sinh của bên trong của ngành Hemichordata:[440][441][442]

Hemichordata
Enteropneusta

Stereobalanus

Harrimaniidae

Spengeliidae

Torquaratoridae

Ptychoderidae  

Pterobranchia

Cephalodiscida  

Graptolithina

Rhabdopleurida  

Eugraptolithina

Dendroidea

Graptoloidea

 
Bởi Johann Wilhelm Spengel (de), 1893 (lớp Enteropneusta)[443]

Ngành Echinodermata sửa

Các phân tích ban đầu đưa ra kết quả không nhất quán, các giả thuyết chính cho rằng Ophiuroidea là chị em với Asteroidea, hoặc chúng là chị em với (Holothuroidea + Echinoidea).[444] Tuy nhiên, một phân tích năm 2014 trên 219 gen từ tất cả các lớp động vật da gai đã cho ra cây phát sinh loài sau đây.[445] Một phân tích thống nhất vào năm 2015 về các bản sao RNA từ 23 loài trên tất cả các lớp Da gai đã cho cùng một cây.[444]

  • Phát sinh bên ngoài
Động vật đối xứng hai bên

Động vật rỗng thân kì dị  

Nephrozoa
Động vật miệng thứ sinh

Ngành Động vật có dây sống và đồng minh của chúng  

Ngành Động vật da gai
Phân ngành Hải sâm

Lớp Hải sâm  

Lớp Cầu gai  

Phân ngành Sao biển

Lớp Đuôi rắn  

Lớp Sao biển  

Lớp Huệ biển  

Động vật miệng nguyên sinh

Động vật lột da  

Động vật xoáy ốc  

610 mya
650 mya
  • Phát sinh bên trong:
Echino‑

Crinoidea (Huệ biển)  

Echinozoa
Holothuroidea

 

Hải sâm
Echinoidea

 

nhím biển, v.v..
Asterozoa
Ophiuroidea

 

Sao biển đuôi rắn
Asteroidea

 

Sao biển
dermata
 
Echinosphaerites từ Bắc Estonia

Ngành Chordata sửa

Phát sinh loài sửa

Hai cây phát sinh loài bên trong của ngành Chordata:

  • Nhánh thứ nhất.
Chordata
Urochordata

Larvacea

Thaliacea

Ascidiacea

Cephalochordata

Craniata

Myxini

Vertebrata

Conodonta

Cephalaspidomorphi

Hyperoartia

Pteraspidomorphi

Gnathostomata

Placodermi

Chondrichthyes

Teleostomi

Acanthodii

Osteichthyes

Actinopterygii

Sarcopterygii
<font color="white">void
Tetrapoda

Amphibia

Amniota
Synapsida
<font color="white">void

Mammalia

Sauropsida
<font color="white">void

Aves

Chordata
Cephalochordata

Amphioxus

Olfactores

Haikouella

Tunicata

Appendicularia ( Larvacea)

Thaliacea

Ascidiacea

Vertebrata/
Cyclostomata

Myxini (Cá mút đá myxin)  

Hyperoartia/Petromyzontida (Cá mút đá)  

Conodonta

Pteraspidomorphi† (bao gồm Arandaspida†, Astraspida† và Heterostraci†)

Cephalaspidomorphi† (bao gồm Galeaspida†, Osteostraci† và Pituriaspida†)

Gnathostomata

Placodermi (bao gồm Antiarchi†, Petalichthyida†, Ptyctodontida† và Arthrodira†)  

Crown

Acanthodii† (cận ngành)  

Chondrichthyes (Cá sụn)  

Osteichthyes

Actinopterygii (cá vây tia)  

Sarcopterygii

Actinistia  

Dipnoi (cá phổi)

 Tetrapoda 

 Amphibia  

 Amniota 

 Mammalia

 Sauropsida 

 Lepidosauromorpha (thằn lằns, rắn, tuatara, và mosasaurus)  

 Archosauromorpha (Cá sấu, chim, và ornithodira)  

(Cá vây thùy)
Gnathostomata
Craniata
Giả thuyết Olfactores sửa

Olfactores là một nhánh trong Chordata bao gồm Tunicata (Urochordata) và Vertebrata (đôi khi được gọi là Craniata). Trong khi có giả thuyết cho rằng Cephalochordatađơn vị phân loại chị em với Craniata đã có từ lâu và đã từng được chấp nhận rộng rãi[450]—có khả năng bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi đáng kể về hình thái của Tunicata từ các loài Chordata khác, với các loài Cephalochordata thậm chí còn được đặt biệt danh là 'động vật có xương sống danh dự'[451]—các nghiên cứu từ năm 2006 phân tích các bộ dữ liệu giải trình tự lớn ủng hộ mạnh mẽ Olfactores như một nhánh.[452][453]

Ngành Sacorhytida sửa

Đây là cây phát sinh loài thứ nhất của ngành Saccorhytida:[454]

Protostomia

Deuterostomia

Ambulacraria

Chordata

Saccorhytus coronarius

Vetulocystida

Vetulicolia

Vào năm 2020, một phân loại mới được đề xuất, là thay vào đó nó có lẽ là Động vật lột xác (Ecdysozoa); nhóm thân của nhánh Scalidophora. Do vảy cứng và gai sau của nó tương tự như Scalidophora và thiếu lông rung.[455] Dưới đây là cây phát sinh loài được đặt ra.

Deuterostomia

Protostomia

Spiralia

Ecdysozoa

Saccorhytus coronarius?

Cycloneuralia

Saccorhytus coronarius?

Scalidophora

Nematoida

Panarthropoda

Ngành Vetulicolia sửa

Vetulicolia[note 1] là một ngành động vật bao gồm một số loài đã tuyệt chủng thuộc kỷ Cambri.[456][457] Ngành này được Degan Shu và nhóm nghiên cứu của ông đề ra vào năm 2001,[458] và được đặt theo tên của loài Vetulicola cuneata. Là loài đầu tiên của ngành được mô tả vào năm 1987.[459] Phát sinh loài:

Protostomia sửa

Phân loại học và giới thiệu sửa

Protostomia
Khoảng thời gian tồn tại: Ediacara - Đến nay Ediacaran - Gần đây
 
Một số động vật miệng nguyên sinh đai điện cho 6 ngành: Mantis religiosa (Arthropoda), Caenorhabditis elegans (Nematoda), Cornu aspersum (Mollusca), Pseudoceros liparus (Platyhelminthes), Lumbricus terrestris (Annelida), Habrotrocha rosa (Rotifera).
Phân loại khoa học  
Giới: Animalia
Phân giới: Eumetazoa
nhánh: ParaHoxozoa
nhánh: Bilateria
nhánh: Nephrozoa
(kph): Protostomia
Grobben, 1908[424]
Liên ngành

Đơn vị phân loại (Không phân hạng) Protostomia hay Động vật miệng nguyên sinh là một đơn vị chứa một số động vật không xương sống. Có quan hệ chị em với Deuterostomia.[460][461] Cùng với Deuterostomia và ngành Xenacoelomorpha chúng tạo thành nhánh Bilateria.

Phân loại sửa

Nhóm này chia thành hai nhóm chính:

  • (Liên ngành) Ecdysozoa (Động vật lột xác)
  • (Kph) Spiralia (Động vật xoắn ốc)

Ecdysozoa sửa

Ecdysozoa /ˌɛkdɪsˈzə/ là một liên ngành của Protostomia.[462][463][464][465][466][467]

Phân loại

Dưới đây là cây phát sinh loài hiện đại của liên ngành Ecdysozoa.[482][483][484][485][486][487]

Bilateria

Xenacoelomorpha  

Nephrozoa
Protostomia
Ecdysozoa
Scalidophora

Priapulida  

Kinorhyncha  

Nematoida

Nematoda  

Nematomorpha  

Loricifera  

Panarthropoda

Onychophora  

Tactopoda

Tardigrada  

Arthropoda  

Spiralia    

Kimberella

Deuterostomia    

610 mya

Spiralia sửa

Spiralia là một nhánh thuộc Protostomia, nó bao gồm các ngành như Mollusca, Platyhelminthes, Annelida và đơn vị phân loại khác[488]

Phân loại

Spiralia được phân loại làm hai nhánh:

Phát sinh chủng loài sửa

Cây phát sinh chủng loài công bố năm 2011 được nhiều tác giả công nhận đối với động vật miệng nguyên sinh được chỉ ra dưới đây.[487][489][490][491][492][493][494] Nó cũng kèm theo khoảng thời gian mà các nhánh phân tỏa ra thành các nhánh mới tính bằng triệu năm trước (Ma).[495]

Bilateria

Xenacoelomorpha  

Nephrozoa
Deuterostomia

Chordata  

Echinodermata và đồng minh  

Protostomia
Ecdysozoa
Scalidophora

Priapulida  

Kinorhyncha  

Nematoida

Nematoda  

Nematomorpha  

Loricifera  

Panarthropoda

Onychophora  

Tactopoda

Tardigrada  

Arthropoda  

>529 Ma
Spiralia
Gnathifera

Rotifera và đồng minh  

Chaetognatha  

Platytrochozoa

Platyhelminthes và đồng minh  

Lophotrochozoa

Mollusca  

Annelida và đồng minh  

550 Ma
580 Ma

Kimberella

610 Ma
650 Ma

Phân ngànhphân thứ ngành sửa

Các phân ngành sửa

  1. Homalozoa
  2. Asteroidea
  3. Crinozoa
  4. Echinozoa
  5. Blastozoa
 
Huệ biển trên rạn san hô đảo Batu Moncho, Indonesia.
  1. Cephalochordata
  2. Urochordata
  3. Vertebrata
 
Trên xuống, trái sang:
Dơi quỷ  • Chồn túi  • Chuột túi
Quỷ Tasmania  • Người  • Hải cẩu bắc
Sóc Bryant  • Tê tê cây  • Voi xavan
Thú mỏ vịt  • Chồn bay  • Tuần lộc
Cá voi lưng gù  • Chuột chũi mũi sao  • Gấu trúc lớn
Tatu lớn  • Ngựa vằn Burchell  • Chuột chù voi.
  1. Craniiformea
  2. Linguliformea
  3. Rhynchonelliformea
  1. Xenoturbellida
  2. Acoelomorpha
  1. Anthozoa
  2. Medusozoa
  3. Myxozoa
  1. Conchifera
  1. Trilobitomorpha
  2. Chelicerata
  3. Myriapoda
  4. Hexapoda
  5. Crustacea
  • Tổng 22 phân ngành.

Phân thứ ngành sửa

 
Eptatretus hexatrema, phân bố ở Nam Đại Tây Dương: Như vịnh Walvis, Namibia đến Durban, Nam Phi[503]

Phân loại lỗi thời và không được công nhận sửa

Ivesheadiomorpha, Boynton và Ford sửa

 
Hoá thạch Pseudovendia charnwoodensis.

Ivesheadiomorpha là một nhóm động vật đã tuyệt chủng, chúng được đặt tên bởi Boynton và Ford vào năm 1996. Cụ thể là một số loài như: Ivesheadia lobata,[504] Blackbrookia oaski, Shepshedia palmata[504]Pseudovendia charnwoodensis.[505] Tuy nhiên, tất cả các hóa thạch này bị từ chối là đơn vị phân loại hợp lệ.[506]

Hoá thạch Ivesheadiomorpha được tìm thấy ở AnhNewfoundland. Thời gian sinh sống của chúng vào khoảng 635-542 triệu năm trước (Kỷ Ediacara).[507] Chúng là taphomorph, đại diện cho các di tích sinh học bảo quản kém như Charnia,[508] Charniodiscus,[509] Bradgatia,[510][511] Primocandelabrum,[512][513] Pectinifrons[514] và một số khác.

 
Primocandelabrum[512] được Hofmann, O'Brien, và King mô tả vào năm 2008[513]

Pogonophora sửa

 
Osedax roseus đặt tên bởi Rouse, Worsaae, Johnson, Jones & Vrijenhoek, 2008[515]

Pogonophora là một ngành giun còn gọi là giun ống biển.[516][517] Chúng bao gồm khoảng 80 loài[518] và sống trong các ống mỏng bị chôn vùi trong lớp trầm tích[519][520] hoặc trong các ống gắn với lớp nền cứng ở độ sâu đại dương từ 100 đến 10.000 m.

 
Lamellibrachia luymesi là một loài giun ống biển khổng lồ được đặt tên bởi van der Land & Nørrevang vào năm 1975[521]

Hiện nay, đơn vị phân loại này và Vestimentifera[522][523][524][525] đã được thay thế bằng một họ giun nhiều tơSiboglinidae[526] trong lớp Polychaeta thuộc ngành Annelida.[522][527] Hồ sơ hóa thạch cùng với đồng hồ phân tử cho thấy họ này có nguồn gốc từ Đại Trung Sinh (250 – 66 Mya) hoặc Đại Tân Sinh (66 Mya – gần đây).[528]

 
Osedax frankpressi[529]

Các chi trong họ Siboglinidae:

 
Osedax rubiplumus được đặt tên bởi Rouse, Goffredi & Vrijenhoek vào năm 2004[539]

Aschelminthes sửa

Aschelminthes[540] (còn được gọi là Aeschelminthes), là một ngành động vật và có mối quan hệ chặt chẽ với ngành Platyhelminthes. Ngành động vật này là sinh vật có khoang giả và đã lỗi thời. Hiện giờ, các động vật tương tự khác không còn các mối quan hệ chặt chẽ và đã được trở thành một ngành riêng.

 
 
Ascaris limbricoides cái đã trưởng thành[541][542][543][544]

Đa dạng sinh học sửa

Ngành và số lượng loài sửa

 
Đa dạng sinh học.[545][546]
 
Giai đoạn ăn của ấu trùng Prometheus thuộc ngành Cycliophora.
Ngành/không phân hạng[547] Đặt tên Năm Phân loại Số lượng loài Hình ảnh
Acanthocephala Koelreuter 1771 Nhánh Gnathifera ≈ 1420 loài[548][549]
Agmata Yochelson[550][551][552] 1977 Giới Động vật 3 loài [553]
 
Volborthella
Annelida Lammark 1809 Liên ngành Lophotrochozoa 22, 000 loài
Archaeocyatha Vologdin 1937 Có thể là ngành Động vật thân lỗ Không xác định.
Arthropoda von Siebold 1937 Không phân hạng Panarthropoda &00000000012500000000001.250.000+ tồn tại;[554]> 20,000+ tuyệt chủng
 
Mictyris longicarpus[555][556][557]
Brachiopoda Dumérl 1806 Nhánh Brachiozoa ≈ 7000 loài
Bryozoa Ehrenberg 1831 Nhánh Brachiozoa ≈ 6000 loài
Chaetognatha Leuckart 1854 Nhánh Gnathifera Hơn 120 loài vào năm 2021.[558][559]
(Kph) Cambroernida Caron,[560] 2010 Nhánh Ambulacraria Không xác định.
Chordata Haeckel[561] 1874 Liên ngành Deuterostomia ≈ 65,000 loài
Cnidaria Hatschek 1888 Phân giớiEumetazoa Hơn 11,000 loài.
Ctenophora Eschscholtz 1829 Phân giới Eumetazoa Claudia Mills ước tính có khoảng 100-150 loài được xác nhận.[562]
Cycliophora Funch & Kristensen 1995 Liên ngành Platyzoa 2 loài
Dicyemida Köllicker[563] 1882 Không phân hạng Mesozoa[564] hoặc Lophotrochozoa[565][566]
Echinodermata Bruguière 1791 Nhánh Ambulacraria 7000 loài còn sinh tồn.[567]
Entoprocta Nitsche 1791 Liên ngành Lophotrochozoa 150 loài [568][569]
Gastrotricha Metschnikoff 1865 Liên ngành Platyzoa Tới năm 2011, khoảng 790 loài đã được mô tả.[570]
Gnathosmulida Ax 1956 Nhánh Gnathifera 100 loài được miêu tả.[571][572]
Hemichordata Bateson 1885 Nhánh Ambulacraria 100 loài tồn tại.
Kinorhyncha Reinhard 1881 Nhánh Scalidophora Ngành này có 21 chi và khoảng 200 loài.[573]
Loricifera Kristensen 1985 Nhánh Scalidophora
Lobopodia Snodgrass 1938 Không phân hạng Panarthropoda Không xác định
Medusoid Hatschek 1888 Phân giới/Liên ngành Vendobionta Không xác định.
Micrognathozoa Kristensen & Funch, 2000 Nhánh Gnathifera[574][575] 1 loài duy nhất.(Limnognathia maerski)[576].
Monoblastozoa R. Blackwelder 1963 (Không phân hạng) Mesozoa 1 loài. (Salinella salve) mô tả bởi Johannes Frenzel vào năm 1892.[279][280]
Mollusca Carl Linnaeus 1758 Liên ngành Lophotrochozoa Chapman ước tính, 85000 loài được công nhận.[577]
Nematoda Karl Moriz Diesing 1861 Nhánh Nematoida Tổng số loài Giun tròn được thống kê khoảng 1 triệu loài.[578][579]
Nematomorpha František Vejdovský 1886 Nhánh Nematoida Ước tính 320 loài còn tồn tại được phân vào giữa hai họ.[580]
 
Paragordius tricuspidatus (Dufour, 1828) [581]
Nemertea Schultze 1851 Liên ngành Lophotrochozoa Khoảng 900 loài giun vòi được mô tả.[582]
Onychophora Grube 1853 Không phân hạng Panarthropoda Khoảng 200 loài giun nhung đã được mô tả, mặc dù số lượng loài thực sự có khả năng lớn hơn. Hai họ giun nhung còn sinh tồn là PeripatidaePeripatopsidae.[583][584]
Orthonectida Giard 1872 Không phân hạng Mesozoa Ngành bao gồm khoảng 20 loài đã biết, trong đó loài Rhopalura ophiocomae là loài được biết đến nhiều nhất.[288]
Petalonamae Pfug 1972 Phân giới/Liên ngành Vendobionta Không xác định
Placozoa Karl Gottlieb Grell[67] 1971 Phân giới Parazoa 3 loài (Trichoplax adhaerens, Hoilungia hongkongensisPolyplacotoma mediterranea)[585]
Platyhelminthes Claus 1887 Platyzoa 26,302 loài.[586]
Phoronida Hatschek 1888 Liên ngành Lophotrochozoa 21 loài.[587]
 
Phoronis australis
Porifera Grant 1836 Phân giới Parazoa Cho đến nay các công bố của khoa học đã xác định được khoảng 9.000 loài Porifera,[588], trong đó: có khoảng 400 loài là bọt biển thủy tinh; khoảng 500 loài là bọt biển đá vôi; và phần còn lại là Demosponges.[589]
Priapulida Théel 1906[590] Nhánh Scalidophora[591] Có 22 loài Priapulida được biết đến, một nửa trong số chúng có kích thước trung bình.[592][593][594]
 
Priapulus caudatus[595][596][597]
Proarticulata Fedonkin 1985 Phân giới/Liên ngành Vendobionta Không xác định (tất cả các loại đều tuyệt chủng).

Tổng số lượng loài động vật trên trái đất sửa

 
Các loài Chân khớp đã tuyệt chủng và còn sinh tồn. Ngành Arthropoda đặt tên bởi Von Siebold, 1848[598]

Thế giới sửa

Theo nhiều số liệu thống kê của nhiều tổ chức cho rằng:

Việt Nam sửa

Hình ảnh sửa

Tham khảo sửa

Bản mẫu:Tham khảo

  1. ^ The taxon name, Vetulocolia, is derived from the type genus, Vetulicola, which is a compound Latin word composed of vetuli "old" and cola "inhabitant".

Xem thêm sửa

Đọc thêm sửa

Petalonamae sửa

Bản mẫu:Clade

Placozoa sửa

Trilobozoa sửa

Coeloscleritophora sửa

Cnidaria sửa

Siphonophorae

Annelida sửa

Clitellata

Bản mẫu:En

Brachiopoda sửa

Liên kết ngoài sửa

Dicyemida sửa

Trilobozoa sửa

Proarticulata sửa

Vendobionta sửa

Trilobitomorpha/Trilobite sửa

Vetulicolia sửa

Bản mẫu:Animalia Bản mẫu:Sự sống trên Trái Đất

  1. ^ Bản mẫu:Chú thích tạp chí