Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Bài viết này có chứa nội dung được viết như là để quảng cáo. |
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: Ho Chi Minh City University of Technology and Education) là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, với thế mạnh về đạo tạo kỹ thuật, được đánh giá là trường Đại học kỹ thuật tốt (hạng 2) về đào tạo khối ngành kỹ thuật tại miền Nam chỉ sau đại học Bách Khoa TPHCM .[1] Nổi bật với phòng nghiên cứu , thực hành mở cửa 24/24.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh | |
---|---|
![]() | |
Tên bản địa | Sư phạm Kỹ thuật |
Tên khác | SPK (mã trường) |
Khẩu hiệu | Nhân bản - Sáng tạo - Hội nhập |
Thông tin chung | |
Loại hình | Đại học công lập, tự chủ về tài chính |
Thành lập | 1962 |
Tổ chức và quản lý | |
Hiệu trưởng | PGS.TS Nguyễn Trường Thịnh |
Thông tin khác | |
Địa chỉ | 1 Võ Văn Ngân, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. |
Vị trí | Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam |
Website | http://hcmute.edu.vn/ |
Trường là một trong 6 Đại học Sư phạm Kỹ thuật của cả nước – đào tạo kỹ thuật lấy ứng dụng làm trọng tâm để giảng dạy, có chức năng đào tạo kỹ sư công nghệ và giáo viên kỹ thuật. Đồng thời cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn của miền Nam Việt Nam.
Lịch sửSửa đổi
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển trên cơ sở Ban Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Trung tâm Quốc gia Kỹ thuật Phú Thọ thành lập ngày 05/10/1962 theo quyết định số 1082/GD của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Ngày 21/09/1972, theo công lệnh số 2826/GD/TTH/CL trường được đổi tên thành Trung tâm Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ - Thủ Đức.[2]
Năm 1974, cùng với việc thành lập Viện đại học Bách khoa Thủ Đức, trường được đổi tên thành Đại học Giáo dục Thủ Đức là một trong 7 thành viên của Viện, gồm:
- Trường Đại học Khoa học Cơ bản.
- Trường Đại học Kỹ thuật (nay là trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh).
- Trường Đại học Nông nghiệp Sài Gòn (nay là trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh).
- Trường Đại học Giáo dục Thủ Đức (Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ngày nay).
- Trường Đại học Kinh Thương ("Kinh Thương" là viết tắt của "Kinh tế và Thương mại").
- Trường Đại học Thiết kế Thị Thôn ("Thị Thôn" là viết tắt của "Thành thị và Nông thôn").
- Trường Đại học Cao cấp (tiếng Anh: College of Graduate Studies), điều phối các chương trình đào tạo bậc cao học và tiến sĩ.[3]
Ngày 8/11/1975, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập Viện đại học Sài Gòn (VĐHSG) gồm 11 trường Đại học trên địa bàn (Khoa học, Văn khoa, Luật khoa, Y khoa, Nha khoa, Dược khoa, Sư phạm, Kiến trúc, Kỹ thuật Phú Thọ, Giáo dục Thủ Đức, Nông nghiệp). Ngày 24/3/1976, Ban Dân chính Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập Đảng bộ Viện Đại học Sài Gòn. Viện Đại học Sài Gòn là sự sáp nhập Viện Đại học Bách Khoa Thủ Đức và Viện Đại học Sài Gòn cũ cho phù hợp với điều kiện mới.
Ngày 27/10/1976, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 426/TTg, tổ chức lại 11 trường đại học trực thuộc VĐHSG còn 8 trường:
- Đại học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh (sáp nhập hai trường Đại học Khoa học và Đại học Văn khoa).
- Đại học Bách Khoa (nguyên là trường Đại học Kỹ thuật Phú Thọ).
- Đổi tên Đại học Giáo dục Thủ Đức thành trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thủ Đức.
- Đại học Y Dược (sáp nhập 3 trường đại học Y, Dược, Nha khoa).
- Trường Đại học Kinh tế.
- Trường Đại học Nông Lâm.
- Trường Đại học Sư phạm.
- Trường Đại học Kiến trúc.
Các trường Đại học Tổng hợp, Bách khoa, Sư phạm Kỹ thuật, Kinh tế thuộc Bộ Đại học và THCN, trường Đại học Y Dược thuộc Bộ Y tế, trường Đại học Kiến trúc thuộc Bộ Xây dựng, trường Đại học Nông Lâm thuộc Bộ Nông nghiệp và trường Đại học Sư phạm thuộc Bộ Giáo dục, do các bộ quản lý về tổ chức nhân sự và ngân sách. Viện đại học Sài Gòn giải thể vì đã làm tròn sứ mạng lịch sử.
- Năm 1984, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thủ Đức sáp nhập với Trường Trung học Công nghiệp Thủ Đức và đổi tên thành Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM. Năm 1991, Trường Sư phạm Kỹ thuật V được sáp nhập vào Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM.
- Từ ngày 27/01/1995, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật trực thuộc Đại học Quốc gia.
- Theo quyết định số 118/2000/QĐ-TTg ngày 10/10/2000 của Thủ tướng Chính phủ, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật cùng với Đại học Kiến Trúc, Đại học Kinh tế, Đại học Nông Lâm, Đại học Sư phạm, Đại học Luật được tách khỏi Đại học Quốc gia và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các khoaSửa đổi
Hiện nay trường có 15 khoa và viện, đào tạo các ngành Khoa học, Kỹ thuật công nghệ, Kinh tế, Giáo dục:[4]
1. Khoa Lý luận Chính trịSửa đổi
Gồm 3 bộ môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối CM của Đảng CSVN.
2. Khoa Khoa học ứng dụngSửa đổi
Gồm ngành Công nghệ vật liệu và 2 bộ môn: Toán và Vật lý
3. Khoa Cơ khí Chế tạo máySửa đổi
Gồm 6 ngành đào tạo: CNKT Cơ Điện tử, CNKT Cơ khí, CN Chế tạo máy, Kỹ nghệ gỗ và nội thất, Robot và Trí tuệ nhân tạo và Kỹ thuật Công nghiệp.
4. Khoa Điện - Điện tửSửa đổi
Gồm 6 ngành đào tạo: CNKT Điện - Điện tử, CNKT Điều khiển & Tự động hóa, CNKT Điện tử - viễn thông, CNKT Máy tính, Kỹ thuật Y sinh.
5. Khoa Cơ khí Động lựcSửa đổi
Gồm 3 ngành đào tạo: CNKT Ô tô, CNKT Nhiệt, Năng lượng tái tạo
6. Khoa Kinh tếSửa đổi
Gồm 5 ngành đào tạo: Quản lý Công nghiệp, Kế toán, Logistics & Quản ly chuỗi cung ứng, Thương mại điện tử, Kinh doanh quốc tế.
7. Khoa Công nghệ thông tinSửa đổi
Gồm 2 ngành đào tạo: Công nghệ thông tin và Kỹ thuật dữ liệu.
8. Khoa In và Truyền thôngSửa đổi
Gồm 3 ngành đào tạo: CNKT In, CN Vật liệu in, Thiết kế đồ họa.
9. Khoa Công nghệ May và Thời TrangSửa đổi
Gồm 3 ngành đào tạo chính: Công nghệ may, Thiết kế thời trang, Quản lý nhà hàng & dịch vụ ăn uống.
10. Khoa Công nghệ Hóa học và Thực phẩmSửa đổi
Gồm 3 ngành đào tạo: CN Hóa học, CN Thực phẩm, CNKT Môi trường
11. Khoa Xây dựngSửa đổi
Gồm 5 ngành đào tạo: CNKT Công trình Xây Dựng, Kỹ thuật Xây dựng CTGT, Kiến trúc, Quản lý xây dựng, Quản lý hạ tầng kỹ thuật xây dựng.
12. Khoa Ngoại ngữSửa đổi
Gồm 2 ngành đào tạo: Ngôn ngữ Anh và Sư phạm tiếng Anh.
13. Khoa Đào tạo Chất lượng caoSửa đổi
Gồm cách ngành hệ chất lượng cao: CNKT Cơ Điện tử, CNKT Cơ khí, CN Chế tạo máy, CNKT Điện - Điện tử, CNKT Điều khiển & Tự động hóa, CNKT Điện tử - viễn thông, CNKT Máy tính, CNKT Ô tô, CNKT Nhiệt, Quản lý Công nghiệp, Kế toán, Công nghệ thông tin, CNKT In, CN May, CN Thực phẩm, CNKT Môi trường, CNKT Công trình Xây Dựng, Kỹ thuật Xây dựng CTGT.
14. Viện Sư phạm Kỹ thuậtSửa đổi
15. Trường Trung học Kỹ thuật Thực hànhSửa đổi
Ngoài ra ngành Robot & Trí tuệ nhân tạo thuộc sự quản lý của trường và là ngành có điểm cao nhất trường
Các phòng banSửa đổi
Danh sách các phòng ban của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh:
- Phòng Đào tạo
- Phòng Đào tạo không chính quy
- Phòng Tuyển sinh và Công tác Sinh viên
- Phòng Truyền thông
- Phòng Khoa học Công nghệ - Quan hệ Quốc tế
- Phòng Quan hệ Doanh nghiệp
- Phòng Thanh tra - Giáo dục
- Phòng Đảm bảo Chất lượng
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Quản trị Cơ sở Vật chất
- Phòng Thiết bị - Vật tư
- Ban quản lý KTX
- Trạm Y tế
- Bộ phận Quản lý Hồ sơ Dự án
Các trung tâmSửa đổi
Danh sách các trung tâm của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh:
- Ngoại ngữ
- Tin học
- Thư viện
- Hợp tác Đào tạo Quốc tế
- Việt – Đức
- Dịch vụ Sinh viên
- Thông tin – Máy tính
- Dạy học số
- Kỹ thuật Tổng hợp
- Chế tạo và Thiết kế Thiết bị Công nghiệp
- Đào tạo và hướng nghiệp quốc tế Việt Nhật
- Đào tạo ngắn hạn
- Giáo dục Thể chất - Quốc phòng
- Đào tạo Bồi dưỡng giáo viên phổ thông, giáo dục nghề nghiệp miền Trung - Tây Nguyên
- Nghiên cứu và Ứng dụng Kỹ thuật Xây dựng
- Bồi dưỡng và Đánh giá kỹ năng nghề Quốc gia
- Phát triển ngôn ngữ
- Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ
- Công nghệ phần mềm
- Hàn ngữ học Dong A
- Sáng tạo và Khởi nghiệp
- Trung tâm hướng nghiệp và đào tạo Việt Nhật
Đào tạo sau đại họcSửa đổi
Trường đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo cho phép tuyển sinh trình độ thạc sĩ từ năm 1992. Tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống về các ngành khoa học, kỹ thuật, công nghệ, Trường đã mở thêm nhiều ngành mới, đến nay đã có 6 ngành đào tạo trình độ tiến sĩ, 13 ngành đào tạo trình độ thạc sĩ:
Trình độ Tiến sĩ:
- Kỹ thuật điện;
- Kỹ thuật cơ khí;
- Cơ kỹ thuật;
- Giáo dục học;
- Kỹ thuật cơ khí động lực;
- Kỹ thuật điện tử;[5]
Trình độ Thạc sĩ:
- Kỹ thuật Cơ khí;
- Kỹ thuật Cơ khí động lực;
- Cơ Kỹ thuật;
- Kỹ thuật Nhiệt;
- Khoa học Máy tính;
- Kỹ thuật Điện;
- Kỹ thuật Điện tử;
- Kỹ thuật Cơ điện tử;
- Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa;
- Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
- Lý luận và phương pháp dạy học;
- Giáo dục học;
- Công nghệ thực phẩm;
Các ngành đào tạo trình độ đại họcSửa đổi
Đi cùng với sự vận động và phát triển của nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh đã tiếp cận thực tế để mở rộng đào tạo gần 30 ngành đào tạo trình độ đại học:[6]
Đào tạo Kỹ sư công nghệ (4 năm):
- Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử (AUN-QA)
- Công nghệ chế tạo máy
- Công nghệ Kỹ thuật cơ điện tử (AUN-QA)
- Công nghệ Kỹ thuật công trình Xây dựng (AUN-QA)
- Công nghệ Kỹ thuật ô tô (AUN-QA)
- Công nghệ Kỹ thuật cơ khí (AUN-QA)
- Công nghệ Kỹ thuật nhiệt (AUN-QA)
- Quản lý công nghiệp (AUN-QA)
- Công nghệ Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa (AUN-QA)
- Công nghệ May (AUN-QA)
- Công nghệ Kỹ thuật Điện tử, Truyền thông
- Kỹ thuật Xây dựng công trình Giao thông
- Công nghệ Kỹ thuật Máy tính
- Công nghệ Thông tin
- Công nghệ in
- Kế toán
- Thương mại điện tử
- Kỹ thuật Công nghiệp
- Kỹ thuật Y sinh (Điện tử Y sinh)
- Công nghệ vật liệu
- Logistics và quản lý chuỗi cung ứng
- Công nghệ Kỹ thuật môi trường
- Công nghệ thực phẩm
- Công nghệ Kỹ thuật Hóa học
- Kinh tế gia đình
- Thiết kế thời trang
- Sư phạm tiếng Anh
- Ngôn ngữ Anh
- Kinh doanh quốc tế
- Quản lý xây dựng
- Thiết kế đồ họa
- Năng lượng tái tạo
- Chế biên lâm sản
- Kỹ thuật dữ liệu
- Kiến trúc
- Công nghệ vật liệu dệt may
- Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống
- Robot và trí tuệ nhân tạo
Đào tạo trình độ đại học, các ngành sư phạm kỹ thuật (4.5 năm) (Học ngành sư phạm kỹ thuật được miễn học phí theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, khi ra trường được cấp 1 bằng Kỹ sư đúng chuyên ngành và 1 chứng chỉ sư phạm bậc 2):[7]
- Sư phạm kỹ thuật Điện tử, truyền thông;
- Sư phạm kỹ thuật Điện, điện tử;
- Sư phạm kỹ thuật Cơ khí;
- Sư phạm kỹ thuật Công nghiệp
- Sư phạm kỹ thuật Cơ điện tử;
- Sư phạm kỹ thuật Ô tô;
- Sư phạm kỹ thuật Nhiệt;
- Sư phạm kỹ thuật Công nghệ thông tin;
- Sư phạm kỹ thuật Công nghệ may;
- Sư phạm kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật môi trường;
- Sư phạm kỹ thuật Công nghệ thực phẩm;
- Sư phạm kỹ thuật xây dựng.[8]
Sinh viên có thể đăng ký chương trình chất lượng cao, chương trình tiên tiến cũng như chương trình liên kết Đại học Quốc tế để nâng cao chất lượng đào tạo.
Thành tíchSửa đổi
Với những nỗ lực to lớn của nhiều thế hệ, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh đã vững bước phát triển về mọi mặt. Trường đã được Đảng và Nhà nước dành cho những phần thưởng sau đây:
- Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2001), Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 1996), Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1985), Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2007), Huân chương Độc lập hạng nhì (năm 2012)
- Cờ thi đua của Chính phủ (năm 2008), Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2009).
- Đảng bộ trường được công nhận là "Đảng bộ Trong sạch - Vững mạnh - Xuất sắc" 15 năm liền (1995-2009).
- Công đoàn trường được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 2005), Huân chương Lao động hạng Ba (năm 2000); Công đoàn ngành Giáo dục Việt Nam và Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tặng cờ "Công đoàn cơ sở Vững mạnh Xuất sắc" trong 12 năm liên tục.
- Đoàn Thanh niên được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba năm 2004. Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên là đơn vị xuất sắc trong khối các trường ĐH, CĐ khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nhiều năm liền.[9]
- Nhiều đơn vị và các nhân của trường được Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng bằng khen; có 12 giáo viên được phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú và nhiều cán bộ, viên chức được tặng Huy chương vì sự nghiệp Giáo dục.
- Năm 2009, đội SPK - Knight của Trường vô địch giải Robocon Việt Nam[10] và sau đó giành giải III cuộc thi Robocon châu Á - Thái Bình Dương 2009 được tổ chức tại Tokyo[11]
- Đội tuyển của trường đạt giải đặc biệt cuộc thi xe tiết kiệm nhiên liệu HONDA EMC 2013 (đại diện VN sang Nhật thi đấu), đạt giải nhì 2014 và ba 2015 cuộc thi Shell Marathon.
Cơ sở vật chấtSửa đổi
Trường Ðại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh hiện có diện tích khuôn viên đất cơ sở I (cơ sở chính) là 174.247 m², cơ sở II là 44.408 m².
Tại cơ sở I, diện tích nhà - công trình hiện có là 103.071 m² sàn xây dựng, trong đó số có thể sử dụng hoặc cải tạo, nâng cấp để khai thác sử dụng lâu dài là 41.911 m². Tại cơ sở II (Trường Trung học Kỹ thuật thực hành), diện tích nhà - công trình hiện có là 28.026 m² sàn xây dựng, bao gồm 9.440 m² diện tích phòng học và hệ thống xưởng là nhà cấp III và IV, được xây dựng từ trước năm 1970. Diện tích công trình đầu tư xây dựng mới 18.586 m² sàn xây dựng. Diện tích xây dựng bình quân xấp xỉ 8 m² sàn/SV (chỉ tính cho số sinh viên hệ đào tạo chính quy).
Phòng học:
Các phòng học chuyên đề và các phòng máy tính.
Một hội trường lớn 1.500 chỗ ngồi.
Tòa nhà trung tâm 12 tầng, có 1 tầng hầm vừa hoàn thành vào cuối năm 2011 với nhiều tiện nghi trang thiết bị và phòng học.
Trường có 16 phòng học máy tính với tổng diện tích 1.164m².
Hệ thống Phòng Thí nghiệm và xưởng Thực hành: 58 phòng thí nghiệm và 98 xưởng thực hành với tổng diện tích là 27.342m² cùng đầy đủ phương tiện, trang thiết bị hiện đại cho sinh viên thực hiện từ các thí nghiệm cơ bản đến các thực hành kỹ năng chuyên sâu.[12] Sinh viên được làm thẻ thư viện đa năng, tích hợp thẻ mã vạch mượn sách, thẻ ngân hàng.
Sinh viên không phải mua giáo trình do thư viện trường đã chuẩn bị một lượng giáo trình lớn đủ cho sinh viên mượn, áp dụng từ năm 2004. Trong quá trình học, sinh viên có thể mượn thêm các sách tham khảo khác từ thư viện.
Trường có hệ thống đăng ký môn học linh hoạt, sinh viên toàn quyền quyết định thời lịch biểu, giáo viên và thời gian học.
Đổi mới quản lý giáo dục và chính sách chất lượngSửa đổi
Từ năm học 2004 - 2005, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng tất cả các hoạt động của trường, trường tiến hành đổi mới công tác quản lý hành chính và quản lý đào tạo theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Về công tác kiểm định chất lượng giáo dục Đại học Trường đã tiến hành tự đánh giá năm 2005 và được đánh giá ngoài năm 2006, được hội đồng quốc gia về KĐCL GDĐH đề nghị công nhận đạt chất lượng giáo dục vào ngày 25/2/2009.
Đến năm học 2016 - 2017, trường đã có 4 ngành có chương trình đào tạo đạt chuẩn AUN, tiến tới kiểm định toàn bộ các chương trình đào tạo theo chuẩn AUN và một số CTĐT theo chuẩn quốc tế ABET; được các nhà tuyển dụng đánh giá rất cao chất lượng sinh viên tốt nghiệp.
Trường là cơ sở giáo dục Đại học Thứ 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh làm đạt được chứng nhận kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục với tỷ lệ số tiêu chí đạt yêu cầu: 86,89%
Quan hệ đối ngoạiSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “HCMC University of Technology and Education”. HEEAPHCMUTE is currently listed as one of the top 10 universities in Vietnam and also a member in the top group of Southeast Asia universities (basing on standard evaluation index).
- ^ “Quá trình phát triển”.
- ^ “Đại học BK HCM”.
- ^ “Trang web chính thức của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh”.
- ^ “ĐH SPKT TP.HCM tuyển sinh bậc tiến sĩ thêm hai ngành mới”. zero width space character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Đại học SPKT Tp. HCM ngành cao nhất 31.5 điểm”.
- ^ “ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM công bố chỉ tiêu tuyển sinh theo ngành”. zero width space character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Công khai giáo dục - Biểu mẫu 21”.
- ^ “Thành tích của Nhà trường”.
- ^ “ĐH Sư phạm kỹ thuật TP HCM vô địch Robocon 2009”.
- ^ “Robocon Tokyo 2009”.
- ^ “Công khai cơ sở vật chất”.
- ^ “475 cử nhân ĐH Sunderland được đào tạo tại HCMUTE”.
- ^ “USAID partners with lower Mekong universities and schools”.