Đậu phụ
Đậu phụ (tiếng Trung: 豆腐, âm pinyin: dòufu, âm Hán Việt: đậu hũ (phương ngữ Nam Bộ: đậu hủ)[1]) là một món ăn được làm từ đậu nành phổ biến ở các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. Đậu phụ được cho là có nguồn gốc từ Trung Quốc.[2]
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 318 kJ (76 kcal) |
1.9 g | |
4.8 g | |
Chất béo bão hòa | 0.7 g |
8.1 g | |
Chất khoáng | |
Canxi | (35%) 350 mg |
Sắt | (42%) 5.4 mg |
Magiê | (8%) 30 mg |
Natri | (0%) 7 mg |
| |
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành. Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA |

Thành phần dinh dưỡngSửa đổi
- Theo nghiên cứu, trong đậu nành có đầy đủ các amino acid thiết yếu, do đó là loại thực phẩm đạm hoàn chỉnh. Vì vậy, đậu hũ được làm từ đậu nành cũng có khả năng cung cấp đầy đủ các amino acid thiết yếu cho cơ thể.[3]
- Mặc dù có rất nhiều tác dụng tốt cho cơ thể, nhưng khi ăn cũng phải để ý do nguyên liệu là đậu nành, có chứa chất paponin chất này bài tiết Iod trong cơ thể, nếu ăn nhiều trong một thời gian dài thì rất dễ dẫn đến thiếu Iod.
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ Theo từ điển Hán Việt Thiều Chửu http://hanviet.org/
- ^ “History of Tofu”. About.com. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2008.
- ^ https://web.archive.org/web/20120304080126/http://www.nsrl.uiuc.edu/soy_benefits.html
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đậu phụ. |
- Đậu phụ tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Đậu phụ nhự tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Tofu (Food) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)