Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hypochlorit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: Ôxy hóa → oxy hóa (2), oxy hoá → oxy hóa (4) using AWB
Dòng 30:
'''Hypochlorit''' là một ion gồm có [[clo]] và [[Ôxy|oxy]], với công thức hoá học ClO- và khối lượng nguyên tử là 51,449 g/mol. Nó có thể kết hợp với một số ion khác phản ứng để hình thành [[hypochlorit]]. Hypochlorit còn là muối của axit hypochlorous. Các ứng dụng phổ biến bao gồm [[Natri hypoclorit|natri hypochlorit]] (thuốc tẩy gia đình) và [[Canxi hypoclorit|canxi hypochlorit]] (bột tẩy trắng, làm sạch bể bơi).
 
Hypochlorit thường không thường ở dạng tinh khiết của chúng và vì lý do nó thường được dùng với dạng dung dịch nước. Các ứng dụng chính của nó là các chất tẩy, khử trùng và xử lý nước. Ngoài ra, hypochlorit cũng được sử dụng trong hóa học cho phản ứng [[clo]] và [[Ôxyoxy hóa khử|oxy hoáhóa.]]
 
== Điều chế ==
Dòng 51:
Tính ổn định là yếu tố hạn chế trong sự hình thành các muối hypochlorit. Chỉ có lithium hypochlorite LiOCl, canxi hypochlorit Ca (OCl) 2 và bari hypochlorite Ba (ClO) 2 được phân lập thành các hợp chất khan tinh khiết, tất cả đều ở dạng rắn.
 
Hypochlorite là chất [[Ôxyoxy hóa khử|oxy hoáhóa mạnh]]. Khoảng 28% [[Ôxy|oxy]] tiêu thụ bởi các thực bào khi kích hoạt tham gia vào quá trình tạo ra.
 
Hypochlorite có thể thay đổi các chất chống oxy hoáhóa được kết hợp thành lipoprotein như Alpha-tocopherol, Beta-carotene, lycopene, và ubiquinol-10. Nó cũng có thể thay đổi một số protein có chức năng chống oxy hoáhóa như ceruloplasmin, transferrin, superoxide dismutase và catalase. Hoạt tính myeloperoxidase được tìm thấy ở những vị trí tổn thương xơ vữa thành động mạch ở người. Lipid peroxidation được biết là sự đóng góp vào sự phát triển của quá trình điều trị bệnh, trong số đó điển hình là xơ vữa [[động mạch]].
 
Phản ứng chính của Hypochlorite với [[chất béo]] chưa bão hòa có thể tạo ra các chlorohydrins. Tuy nhiên, phản ứng này không đi kèm với việc tạo ra các gốc tự do và peroxidation lipid. Phản ứng này đi cùng với việc tạo ra các gốc tự do (nhưng không phải là oxy đơn), có thể là các gốc alkoxyl, đóng một vai trò trong sự khởi đầu của sự oxy hóa lipid do Hypochlorit gây ra.