Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lithi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: bazo → base (2), bazơ → base, ôxy hóa → oxy hóa using AWB
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: Liti → Lithi (70), liti → lithi (226) using AWB
Dòng 1:
{{Về|một nguyên tố hóa học|album của ca sĩ Tùng Dương|Li ti}}
{{Hộp thông tin LitiLithi}}
'''LitiLithi''' ([[latinh|tiếng Latinh]]: ''Lithium''), danh pháp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN: '''Lithi'''<ref name="TCVN 5530 2010">{{chú thích sách | author=Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ| date= 2010| title=Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5530:2010 về Thuật ngữ hóa học - Danh pháp các nguyên tố và hợp chất hóa học | url=http://tieuchuan.vsqi.gov.vn/tieuchuan/view?sohieu=TCVN+5530%3A2010 | archiveurl= https://archive.org/details/tcvn-5530-2010 | archivedate=2020-07-14 | p=[https://archive.org/details/tcvn-5530-2010/page/29/mode/1up 29]}}</ref>, là tên một [[nguyên tố hóa học]] trong [[bảng tuần hoàn]] nguyên tố có ký hiệu '''Li''' và số hiệu nguyên tử bằng 3, [[Đơn vị khối lượng nguyên tử|nguyên tử khối]] bằng 7. LitiLithi là một kim loại mềm có màu trắng bạc thuộc nhóm [[kim loại kiềm]]. Trong điều kiện tiêu chuẩn, LitiLithi là kim loại nhẹ nhất và là nguyên tố rắn có mật độ thấp nhất. Giống như tất cả các kim loại kiềm, LitiLithi là chất phản ứng mạnh và dễ cháy nên nó được bảo quản đặc biệt trong [[dầu khoáng]]. LitiLithi có ánh kim loại nhưng khi tiếp xúc với không khí ẩm nó bị ăn mòn bề mặt và bị chuyển màu nhanh chóng thành xám bạc mờ, sau đó là xỉn đen. Do có khả năng phản ứng mạnh, LitiLithi không bao giờ có mặt ở dạng nguyên tố trong tự nhiên, do vậy nó chỉ có ở dạng hợp chất ở dạng [[liên kết ion]]. LitiLithi có mặt nhiều trong các khoáng sản [[pegmatit]], nhưng do tính dễ hòa tan ở dạng ion, nó cũng có mặt trong nước biển, và thường được tách ra từ [[Muối (hóa học)|muối]] và [[đất sét]]. Ở quy mô thương mại, litilithi được tách ra bằng phương pháp điện phân từ hỗn hợp của [[litilithi clorua]] và [[kali clorua]].
 
Hạt nhân của litilithi tương đối kém ổn định, vì hai đồng vị bền của litilithi tự nhiên có năng lượng liên kết thấp nhất trên mỗi hạt nhân của tất cả các hạn nhân bền. Do tính kém ổn định hạt nhân tương đối nên litilithi ít phổ biến trong hệ mặt trời so với 25 trong số 32 nguyên tố hóa học đứng đầu mặc dù hạt nhân của nó có khối lượng rất nhẹ.<ref name="Lodders2003">Numerical data from: {{cite journal| doi = 10.1086/375492| last = Lodders| first = Katharina| date = July 10, 2003| title = Solar System Abundances and Condensation Temperatures of the Elements| journal = The Astrophysical Journal| publisher = The American Astronomical Society| volume = 591| issue = 2| pages = 1220–1247| url = http://weft.astro.washington.edu/courses/astro557/LODDERS.pdf| format = PDF| bibcode = 2003ApJ...591.1220L| ref = harv}} Graphed at [[:File:SolarSystemAbundances.jpg]]</ref> Cũng lý do tương tự, litilithi có mối liên lệ quan trọng với [[vật lý hạt nhân]]. Sự chuyển hóa hạt nhân của nguyên tử litilithi thành heli năm 1932 là [[phản ứng hạt nhân]] được thực hiện thành công đầu tiên, và [[litilithi-6 deuteride]] có vai trò là nhiên liệu phân hạch trong các vũ khí nhiệt hạch.<ref>[https://www.globalsecurity.org/wmd/intro/nuke-design.htm Nuclear Weapon Design]. [https://web.archive.org/web/20160304184108/http://www.fas.org/nuke/intro/nuke/design.htm Lưu trữ] Federation of American Scientists (1998-10-21). fas.org</ref>
 
LitiLithi và các hợp chất của nó có nhiều ứng dụng công nghiệp như thủy tinh cách nhiệt và [[Gốm|gốm sứ]], dầu nhờn litilithi, phụ gia trong sản xuất sắt, thép và nhôm, [[pin litilithi]] và [[pin ion litilithi]]. Các ứng dụng này tiêu thụ gấp 3/4 sản lượng litilithi. Bằng chứng thực nghiệm có sẵn là đủ để chấp nhận litilithi là cần thiết; một RDA tạm thời cho một người trưởng thành nặng 70&nbsp;kg trong 1,000 μg/ngày đã được đề nghị.<ref>{{cite journal |last1=Schrauzer |first1=Gerhard N. |title=Lithium: occurrence, dietary intakes, nutritional essentiality |journal=Journal of the American College of Nutrition |volume=21 |issue=1 |pages=14–21 |year=2002 |pmid=11838882 |doi=10.1080/07315724.2002.10719188 }}</ref><ref>{{cite journal |last1=Marshall |first1=Timothy M. |title=Lithium as a Nutrient |journal=Journal of American Physicians and Surgeons |volume=20 |issue=4 |year=2015 |page=104–9 |url=https://www.jpands.org/vol20no4/marshall.pdf}}</ref>
LitiLithi dạng vết cũng có mặt trong các sinh vật. Nguyên tố này không thể hiện chức năng sinh học rõ ràng, vì các động và thực vật sống tốt mà không cần nó. Các chức năng không quan trọng cũng không loại trừ. Ion litilithi Li<sup>+</sup> ảnh hưởng đến nhiều muối litilithi đã được chứng minh là hữu ích trong việc ổn định tinh thần trong một số loại thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, do những ảnh hưởng thần kinh của ion đến cơ thể con người.
 
== Tính chất ==
===Vật lý===
{{multiple image
| footer = Viên bột litilithi được phủ bên trong litilithi hydroxit (trái) và các thỏi litilithi với một lớp mỏng màu đen nitrua (phải)
| align = left
| width1 = 115
Dòng 21:
| alt2 = alt2
}}
Giống như các [[kim loại kiềm]] khác, litilithi có một [[electron hóa trị]] nên nó dễ dàng cho đi electron này để tạo thành [[cation]].<ref name="krebs">{{chú thích sách|last = Krebs|first = Robert E.|date = 2006|title = The History and Use of Our Earth's Chemical Elements: A Reference Guide|publisher = Greenwood Press|location = Westport, Conn.|isbn = 0-313-33438-2}}</ref> Do đó, đây là một chất bán dẫn nhiệt và điện tốt đồng thời cũng là một chất phản ứng mạnh. LitiLithi có khả năng phản ứng thấp hơn so với các kim loại kiềm khác do electron hóa trị gần với hạt nhân (hai electron còn lại trong orbitan s của litilithi có mức năng lượng thấp hơn, và do đó nó không tham gia tạo các liên kết hóa học).<ref name="krebs"/>
 
Kim loại litilithi đủ mềm để có thể cắt bằng dao. Vết cắt tươi có màu trắng bạc và đổi thành xám nhanh do sự oxy hóa tạo thành [[litilithi ôxít]].<ref name="krebs"/> LitiLithi là một trong số các kim loại có điểm nóng chảy thấp nhất (180&nbsp;°C), nhưng nó lại là kim loại có điểm sôi và nóng chảy cao nhất so với các kim loại kiềm.<ref>{{RubberBible86th}}</ref>
 
LitiLithi có tỉ trọng rất thấp đạt 0,534 g/cm<sup>3</sup>, tương đương với gỗ thông. Nó có mật độ thấp nhất so với các nguyên tố ở dạng rắn trong điều kiện nhiệt độ phòng, nguyên tố rắn xếp sau nó (kali có tỉ trọng 0,862 g/cm<sup>3</sup>) có mật độ lớn hơn nó 60%. Thêm vào đó, ngoài [[heli]] và [[hydro]], nó có mật độ nhỏ hơn bất kỳ nguyên tố ở dạng lỏng nào, nó chỉ bằng 2/3 so với [[nitơ lỏng]] (0,808 g/cm<sup>3</sup>).<ref>{{Chú thích web|url=http://encyclopedia.airliquide.com/Encyclopedia.asp?LanguageID=11&CountryID=19&Formula=&GasID=5&UNNumber=&EquivGasID=32&VolLiquideBox=&MasseLiquideBox=&VolGasBox=&MasseGasBox=&RD20=29&RD9=8&RD6=64&RD4=2&RD3=22&RD8=27&RD2=20&RD18=41&RD7=18&RD13=71&RD16=35&RD12=31&RD19=34&RD24=62&RD25=77&RD26=78&RD28=81&RD29=82 |tiêu đề=Nitrogen, N2, Physical properties, safety, MSDS, enthalpy, material compatibility, gas liquid equilibrium, density, viscosity, inflammability, transport properties |nhà xuất bản=Encyclopedia.airliquide.com |ngày truy cập=ngày 29 tháng 9 năm 2010}}</ref> LitiLithi có thể nổi trên các hydrocacbon nhẹ và là một trong 3 kim loại có thể nổi trên nước, hai kim loại còn lại là [[natri]] và [[kali]].
[[Tập tin:Lithium element.jpg|thumb|left|150px|LitiLithi nổi trên dầu]]
[[Hệ số giãn nở nhiệt]] của LitiLithi lớn gấp đôi so với [[nhôm]] và gần 4 lần của [[sắt]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.engineeringtoolbox.com/linear-expansion-coefficients-d_95.html|tiêu đề = Coefficients of Linear Expansion|nhà xuất bản = Engineering Toolbox}}</ref> LitiLithi là một chất siêu dẫn ở dưới 400 [[microkelvin|μK]] trong điều kiện áp suất tiêu chuẩn<ref>{{Cite journal|doi=10.1038/nature05820|date=2007|author=Tuoriniemi, J|author2=Juntunen-Nurmilaukas, K|author3=Uusvuori, J|author4=Pentti, E|author5=Salmela, A|author6=Sebedash, A|title=Superconductivity in lithium below 0.4 millikelvin at ambient pressure|volume=447|issue=7141|pages=187–9|pmid=17495921|journal=Nature|bibcode = 2007Natur.447..187T }}</ref> và ở nhiệt độ cao hơn (trên 9 K) ở áp suất rất cao (>20 GPa).<ref>{{Cite journal|doi=10.1126/science.1078535|date=2002|author=Struzhkin, V. V.|author2=Eremets, M. I.|author3=Gan, W|author4=Mao, H. K.|author5=Hemley, R. J.|title=Superconductivity in dense lithium|volume=298|issue=5596|pages=1213–5|pmid=12386338|journal=Science|bibcode = 2002Sci...298.1213S }}</ref> Ở nhiệt độ dưới 70 K, litilithi, giống như natri, trải qua [[sự chuyển pha không khuếch tán]]. Ở 4,2 K litilithi có cấu trúc [[Hệ tinh thể trực thoi|tinh thể trực thoi]]; ở nhiệt độ cao hơn nó chuyển sang cấu trúc lập phương tâm diện và sau đó là lập phương tâm khối. Ở nhiệt độ heli lỏng (4 K) cấu trúc thoi là dạng thường gặp nhất.<ref name="overhauser">{{Cite journal|first = A. W.|last = Overhauser|title=Crystal Structure of Lithium at 4.2 K|doi=10.1103/PhysRevLett.53.64|volume=53|pages=64–65|date=1984|journal = Physical Review Letters|bibcode=1984PhRvL..53...64O}}</ref> Nhiều dạng thù hình của litilithi đã được quan sát ở áp suất cao.<ref>{{cite journal|last1=Schwarz|first1=Ulrich|title=Metallic high-pressure modifications of main group elements|journal=Zeitschrift für Kristallographie|volume=219|pages=376–390|date=2004|doi=10.1524/zkri.219.6.376.34637|issue=6–2004|bibcode = 2004ZK....219..376S }}</ref>
 
LitiLithi có [[nhiệt dung riêng]] đạt 3,58 kJ/kgK, là giá trị cao nhất trong tất cả các chất rắn.<ref name= CRC/><ref>[http://hilltop.bradley.edu/~spost/THERMO/solidcp.pdf THERMO]</ref> Do vậy, kim loại litilithi thường được dùng làm [[chất làm mát]] trong các ứng dụng truyền tải nhiệt.<ref name=CRC/>
 
===Hóa học và hợp chất===
LitiLithi dễ phản ứng với nước nhưng tạo năng lượng ít hơn so với các kim loại kiềm khác. Phản ứng tạo ra khí [[hydro]] và [[litilithi hydroxit]] trong dung dịch.<ref name="krebs"/> Do phản ứng với nước nên litilithi thường được lưu trữ trong bằng cách ngâm trong hydrocacbon, thường là dầu. Mặc dù các kim loại kiềm nặng hơn có thể được trữ trong các chất nặng hơn, như [[dầu khoáng]], litilithi thì không đủ nặng để chìm trong các chất lỏng như thế.<ref name="emsley">{{chú thích sách|last=Emsley |first=John |title=Nature's Building Blocks |publisher=Oxford University Press |location=Oxford|date=2001 |isbn=0-19-850341-5}}</ref> Trong không khí ẩm, litilithi nhanh chóng bị xỉn do tạo thành một lớp [[litilithi hydroxit]] (LiOH và LiOH·H<sub>2</sub>O) màu đen phủ bên ngoài, [[nitrua litilithi|litilithi nitrua]] (Li<sub>3</sub>N) và [[litilithi cacbonat]] (Li<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, đây đều là các sản của phản ứng thứ cấp giữa LiOH và [[cacbon điôxít|CO<sub>2</sub>]]).<ref name="kamienski" />
 
[[Tập tin:Butyllithium-hexamer-from-xtal-3D-balls-A.png|thumb|left|Cấu trúc bát diện (tím) của một đoạn [[n-butyllitibutyllithi]] ở dạng tinh thể]]
Khi đốt bằng ngọn lửa, các hợp chất của litilithi tạo ra một màu đỏ thẫm, nhưng khi cháy mạnh nó cho ra màu bạc sáng. LitiLithi bắt lửa và bốc cháy trong ôxy khi tiếp xúc với nước hoặc hơi nước.<ref>{{cite journal|doi=10.1039/QJ8611300270|title=XXIV.—On chemical analysis by spectrum-observations|date=1861|journal=Quarterly Journal of the Chemical Society of London|volume=13|issue=3|page=270 }}</ref> LitiLithi là một chất dễ cháy, và nó có thể nổ khi tiếp xúc với không khí và đặc biệt là với nước, mặc dù nó ít xảy ra so với các kim loại kiềm khác. Phản ứng litilithi-nước ở nhiệt độ thường thì nhanh nhưng không mãnh liệt, vì hydro được tạo ra sẽ không tự cháy. Giống như tất cả kim loại kiềm, các đám cháy litilithi rất khó dập tắt, nó cần các bột chữa cháy phải khô (loại nhóm D). LitiLithi là kim loại duy nhất phản ứng với [[nitơ]] ở nhiệt độ thường.<ref>{{chú thích sách|page=47|url=http://books.google.com/books?id=yb9xTj72vNAC&pg=PA47|title=The history and use of our earth's chemical elements: a reference guide|author=Krebs, Robert E.|publisher=Greenwood Publishing Group|date=2006|isbn=0-313-33438-2}}</ref><ref>{{Cite journal|author1=Institute, American Geological|author2=Union, American Geophysical|author3=Society, Geochemical|title=Geochemistry international|volume =31|issue=1–4|page=115|date=ngày 1 tháng 1 năm 1994|url=http://books.google.com/books?id=77McAQAAIAAJ}}</ref>
 
LitiLithi có quan hệ chéo với [[magiê]], một nguyên tố có cùng bán kính ion và nguyên tử. Sự tương đồng giữa hai kim loại như tạo thành các hơp chất [[nitrua]] khi phản ứng với N<sub>2</sub>, sự hình thành [[litilithi ôxít]] ({{chem|Li|2|O}}) và perôxít ({{chem|Li|2|O|2}}) khi cháy trong O<sub>2</sub>, các muối có tính tan tương tự, và khả năng kém bền nhiệt của các hợp chất cacbonat và nitrua của chúng.<ref name="kamienski">{{chú thích sách|first = Conrad W. |last = Kamienski |author2 = McDonald, Daniel P. |author3 = Stark, Marshall W. |author4 = Papcun, John R. |chapter =Lithium and lithium compounds|title =Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical Technology|publisher = John Wiley & Sons, Inc.| date = 2004|doi =10.1002/0471238961.1209200811011309.a01.pub2}}</ref><ref name="Greenwood">{{Greenwood&Earnshaw1st|pages=97–99}}</ref> Kim loại litilithi phản ứng với khí hydro ở nhiệt độ cao tạo ra [[litilithi hydrua]] (LiH).<ref>{{Chú thích web
|url=http://www.lyon.edu/webdata/users/fbeckford/CHM%20120/Lecture%20Notes/Chapter-14.ppt
|tiêu đề=University of Lyon course online (powerpoint) slideshow
Dòng 48:
}}</ref>
 
Các hợp chất hai cấu tử khác như [[halua]] ([[litilithi florua|LiF]], [[litilithi clorua|LiCl]], [[litilithi bromua|LiBr]], [[LitiLithi iodua|LiI]]) và [[:fr:sulfure|sulfua]] ([[litilithi sulfua|{{chem|Li|2|S}}]]), [[superoxit]] ([[LitiLithi superoxit|{{chem|LiO|2}}]]), [[cacbua]] ([[LitiLithi cacbua|{{chem|Li|2|C|2}}]]). Các hợp chất vô cơ khác cũng tồn tại khi litilithi kết hợp với các [[anion]] để tạo thành nhiều muối khác nhau như [[LitiLithi borat]], [[LitiLithi amua]], [[LitiLithi cacbonat]], [[LitiLithi nitrat]], hay [[bohydrua]] ([[LitiLithi bohydrua|{{chem|LiBH|4}}]]). [[LitiLithi nhôm hydrua]] ({{chem|LiAlH|4}}) được sử dụng phổ biến làm chất khử trong phản ứng tổng hợp hữu cơ.
 
Nhiều chất vô cơ của litilithi được biết ở dạng liên kết cộng hóa trị giữa các nguyên tử [[cacbon]] và litilithi tạo ra [[carbanion]]. Đây là những chất base và [[ái lực hạt nhân cacbon]] mạnh. Trong nhiều hợp chất litilithi hữu cơ này, các ion litilithi có khuynh hướng tập hợp thành các ô mạng có tính tự đối xứng cao, đây là trường hợp khá phổ biến đối với các kim loại kiềm.<ref>{{chú thích sách|pages=3–40|url=http://books.google.com/books?id=z76sVepirh4C&pg=PA16|author=Sapse, Anne-Marie|author2=von R. Schleyer, Paul|last-author-amp=yes |title=Lithium chemistry: a theoretical and experimental overview|publisher=Wiley-IEEE|date=1995|isbn=0-471-54930-4}}</ref> [[LiHe]], là một [[chất van der Waals]] tương tác yếu, đã được phát hiện ở nhiệt độ rất thấp.<ref>{{Cite journal|author1=Bretislav Friedrich|title=APS Physics|volume =6|page=42|date=ngày 8 tháng 4 năm 2013|url=http://physics.aps.org/articles/v6/42}}</ref>
 
LitiLithi cũng được phát hiện thể hiện từ tính ở dạng khí trong các điều kiện nhất định.<ref>{{Chú thích web | url = http://web.mit.edu/newsoffice/2009/magnetic-gas-0918.html | tiêu đề = Magnetism observed in a gas for the first time | tác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 29 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = MIT News | ngôn ngữ = }}</ref>
{{Hợp chất litilithi}}
 
=== Đồng vị ===
LitiLithi trong tự nhiên là hỗn hợp của 2 đồng vị ổn định <sup>6</sup>Li và <sup>7</sup>Li với <sup>7</sup>Li là phổ biến nhất (92,5% trong tự nhiên).<ref name="krebs"/><ref name="emsley"/><ref name=isotopesproject>{{Chú thích web|url=http://ie.lbl.gov/education/parent/Li_iso.htm|tiêu đề=Isotopes of Lithium|ngày truy cập=21 April 2008|nhà xuất bản=Berkeley National Laboratory, The Isotopes Project|archive-date=2008-05-13|archive-url=https://web.archive.org/web/20080513123152/http://ie.lbl.gov/education/parent/Li_iso.htm|url-status=dead}}</ref> Cả hai đồng vị tự nhiên đều có năng lượng liên kết hạt nhân thấp trên mỗi hạt nhân so với các nguyên tố nhẹ hơn và nặng hơn nằm kề nó trong bảng tuần hoàn là [[heli]] và [[berylli]], tức các nguyên tố nhẹ ổn định, litilithi có thể sinh năng lượng qua [[phản ứng phân hạch hạt nhân]]. Hai hạt nhân có năng lượng liên kết thấp hơn trên mỗi hạt nhân so với các hạt nhân ổn định khác là [[deuterium]] và [[heli-3]].<ref name=bind>[[:File:Binding energy curve - common isotopes.svg]] shows binding energies of stable nuclides graphically; the source of the data-set is given in the figure background.</ref> Do đó, mặc dù khối lượng nguyên tử nhẹ, litilithi ít phổ biến trong hệ mặt trời so với 25 trong 30 nguyên tố hóa học đầu tiên.<ref name="Lodders2003" /> Nó có 7 đồng vị phóng xạ đã biết với ổn định nhất là <sup>8</sup>Li có chu kỳ bán rã 838 ms và <sup>9</sup>Li có chu kỳ bán rã 178,3 ms. Các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 8,6 ms. Đồng vị có chu kỳ bán rã ngắn nhất là <sup>4</sup>Li, bị phân rã theo bức xạ [[proton]] và có chu kỳ bán rã 7,6x10<sup>−23</sup> s.<ref name=nuclidetable>{{Chú thích web|url=http://www.nndc.bnl.gov/chart/reCenter.jsp?z=104&n=158|tiêu đề=Interactive Chart of Nuclides|nhà xuất bản=Brookhaven National Laboratory|tác giả 1=Sonzogni, Alejandro|vị trí=National Nuclear Data Center|ngày truy cập=ngày 6 tháng 6 năm 2008}}</ref>
 
LitiLithi-7 là một trong những nguyên tố nguyên thủy (sản xuất trong các phản ứng tổng hợp hạt nhân của [[Vụ Nổ Lớn|Vụ nổ lớn]] ''Big Bang''). Một lượng nhỏ của 2 đồng vị <sup>6</sup>Li và <sup>7</sup>Li được tạo ra trong các sao, nhưng chúng được cho là bị đốt nhanh hơn tốc độ chúng được tạo ra.<ref>{{Cite journal|title=Lithium Isotopic Abundances in Metal-poor Halo Stars |date=2006|journal=The Astrophysical Journal|doi = 10.1086/503538|volume=644|page=229|author=Asplund, M.|bibcode=2006ApJ...644..229A|arxiv = astro-ph/0510636|display-authors=1|last2=Lambert|first2=David L.|last3=Nissen|first3=Poul Erik|last4=Primas|first4=Francesca|last5=Smith|first5=Verne V. }}</ref> Một lượng khác litilithi bao gồm các đồng vị <sup>6</sup>Li and <sup>7</sup>Li có thể được tạo ra từ gió mặt trời, các tia vũ trụ va vào các nguyên tử nặng hơn, và từ thời kỳ đầu của hệ mặt trời <sup>7</sup>[[Beryllium|Be]] và <sup>10</sup>Be phân rã phóng xạ.<ref>{{Cite journal |url=http://sims.ess.ucla.edu/PDF/Chaussidon_et_al_Geochim%20Cosmochim_2006a.pdf |doi=10.1016/j.gca.2005.08.016 |first1=M. |last1=Chaussidon |first2=F. |last2=Robert |first3=K.D. |last3=McKeegan |journal=Geochimica et Cosmochimica Acta |volume=70 |issue=1 |date=2006 |pages=224–245 |title=Li and B isotopic variations in an Allende CAI: Evidence for the in situ decay of short-lived <sup>10</sup>Be and for the possible presence of the short−lived nuclide <sup>7</sup>Be in the early solar system |bibcode=2006GeCoA..70..224C |access-date = ngày 4 tháng 9 năm 2015 |archive-date = ngày 18 tháng 7 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100718065257/http://sims.ess.ucla.edu/PDF/Chaussidon_et_al_Geochim%20Cosmochim_2006a.pdf |url-status=dead }}</ref> Trong khi litilithi được tạo ra trong các sao qua sự tổng hợp hạt nhân sao, sau đó nó bị đốt cháy.<sup>7</sup>Li cũng có thể được tạo ra trong các [[sao cacbon]].<ref>{{Cite journal|title=Episodic lithium production by extra-mixing in red giants |bibcode=2000A&A...358L..49D |first1=P. A. |last1=Denissenkov |first2=A. |last2=Weiss |journal=Astronomy and Astrophysics |volume=358 |pages=L49–L52 |date=2000|arxiv = astro-ph/0005356 }}</ref>
 
Tỉ lệ các đồng vị litilithi ổn định đáng kể trong nhiều quá trình tự nhiên,<ref>{{Cite journal|date=2004 |first1=H.M. |last1=Seitz |first2=G.P. |last2=Brey |first3=Y. |last3=Lahaye |first4=S. |last4=Durali |first5=S.|last5=Weyer |title=Lithium isotopic signatures of peridotite xenoliths and isotopic fractionation at high temperature between olivine and pyroxenes |journal=Chemical Geology |volume=212 |issue=1–2|doi=10.1016/j.chemgeo.2004.08.009|pages=163–177}}</ref> bao gồm sự thành tạo các khoáng vật (sự kết tủa hóa học), [[trao đổi chất]], và [[trao đổi ion]]. Các đồng vị của litilithi phân chia trong một loạt các quá trình tự nhiên, bao gồm cả việc hình thành khoáng chất (kết tủa hóa học), thủy phân, trao đổi ion (LitiLithi thay thế cho for [[magiê]] và [[sắt]] trong các cấu trúc bát giác của đất sét, trong đó Li-6 là có ưu thế hơn Li-7), trong các quá trình siêu lọc cũng như sự biến đổi đá. Đồng vị <sup>11</sup>Li được biết là có tính chất [[quang hạt nhân]]. Quá trình chia tách hạt nhân bằng laser có thể được sử dụng để tác các hạt nhân litilithi.<ref>{{chú thích sách| page=330| url=http://www.opticsjournal.com/tla.htm| title = Tunable Laser Applications| author = Duarte, F. J| author-link = F. J. Duarte| publisher= CRC Press| date = 2009| isbn=1-4200-6009-0}}</ref>
 
Sản xuất vũ khí hạt nhân và các ứng dụng vật lý hạt nhân khác chiếm tỷ lệ sử dụng litilithi nhân tạo chính, với đồng vị nhẹ <sup>6</sup>Li được lưu giữ trong công nghiệp và quân sự có sự thau đổi nhỏ nhưng có thể đo đạc được những thay đổi của tỉ lệ <sup>6</sup>Li so với <sup>7</sup>Li thậm chí trong các nguồn tự nhiên như sông suối. Điều này dẫn đến một điều không chắc chắn bất bình thường trong việc chuẩn hóa khối lượng hạt nhân litilithi, vì đại lượng này phụ thuộc vào tỉ lệ có mặt trong tự nhiên của các đồng vị litilithi bền, cũng do chúng là các nguồn khoáng sản litilithi thương mại.<ref name="Coplen2002">{{cite journal|doi=10.1351/pac200274101987|title=Isotope-abundance variations of selected elements (IUPAC Technical Report)|date=2002|last1=Coplen|first1=T.B.|last2=Bohlke|first2=J.K.|last3=De Bievre|first3=P.|last4=Ding|first4=T.|last5=Holden|first5=N.E.|last6=Hopple|first6=J.A.|last7=Krouse|first7=H.R.|last8=Lamberty|first8=A.|last9=Peiser|first9=H.S.|last10=N.N.|journal=Pure and Applied Chemistry|volume=74|issue=10|page=1987|display-authors=9}}</ref>
 
== Sự phổ biến ==
[[Tập tin:Elemental abundances.svg|thumb|350px|LitiLithi phổ biến như [[clo]] trong vỏ lục địa của Trái Đất theo số lược nguyên tử.]]
 
===Vũ trụ===
Theo lý thuyết vũ trụ hiện đại, litilithi (bao gồm cả hai đồng vị bền litilithi-6 và litilithi-7) nằm trong 3 nguyên tố được tổng hợp trong vụ nổ [[Big Bang]].<ref>{{cite journal | bibcode= 1985ARA&A..23..319B | title= Big bang nucleosynthesis – Theories and observations | last1= Boesgaard | first1= A. M. | last2= Steigman | first2= G. | volume= 23 |date= 1985 | page= 319 | journal= Annual review of astronomy and astrophysics |id=A86-14507 04–90 |location=Palo Alto, CA | doi= 10.1146/annurev.aa.23.090185.001535}}</ref> Mặc dù số lượng litilithi được tạo ra trong sự tổng hợp hạt nhân Big Bang bị phụ thuộc vào số lượng các [[photon]] trong [[baryon]], các giá trị litilithi phổ biến được chấp nhận có thể tính toán được, và có một "sự khác biệt litilithi vũ trụ học" trong Vũ trụ: các sao già có vẻ có ít litilithi hơn mọi người vẫn nghĩ, và một số sao trẻ hơn có nhiều hơn nhiều. Sự thiếu vắng litilithi trong các sao già hơn dường như được gây ra bởi sự trộn lẫn litilithi vào bên trong sao đó, tại đó nó bị phân hủy.<ref name=cld>{{chú thích báo|url=http://www.universetoday.com/476/why-old-stars-seem-to-lack-lithium/ |title=Why Old Stars Seem to Lack Lithium|date= ngày 16 tháng 8 năm 2006|author= Cain, Fraser }}</ref> Hơn thế nữa, litilithi được tạo ra trong các sao trẻ hơn. Mặc dù nó chuyển hóa thành 2 nguyên tử [[heli]] do sự va chạm với một [[proton]] ở nhiệt độ trên 2,4 triệu độ C (hầu hết các sao dễ dàng có được nhiệt độ này bên trong lòng của nó), litilithi có nhiều hơn lượng dự đoán trong các sao được hình thành sau, còn về nguyên nhân thì chưa được hiểu rõ.<ref name="emsley"/>
 
[[Tập tin:Nova Centauri 2013 ESO.jpg|thumb|right|[[Nova Centauri 2013]] là sao đầu tiên có litilithi được tìm thấy.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=First Detection of Lithium from an Exploding Star|url=http://www.eso.org/public/news/eso1531/|ngày truy cập=ngày 29 tháng 7 năm 2015}}</ref>]]
 
Mặc dù nó là một trong 3 nguyên tố (cùng với heli và hydro) được tổng hợp từ Big Bang, litilithi cùng với [[berylli]] và [[boron]] có số lượng thấp hơn đáng kể so với các nguyên tố lân cận. Đây là kết quả của nhiệt độ thấp cần thiểt để phân hủy litilithi, và sự thiếu vắng một quá trình phổ biến để tạo ra nó.<ref name=wesleyan>{{Chú thích web |url=http://www.astro.wesleyan.edu/~bill/courses/astr231/wes_only/element_abundances.pdf |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20060901133923/http://www.astro.wesleyan.edu/~bill/courses/astr231/wes_only/element_abundances.pdf |ngày lưu trữ=2006-09-01 |tiêu đề=Element Abundances |ngày truy cập=ngày 17 tháng 11 năm 2009 |url-status=dead }}</ref>
 
LitiLithi cũng được tìm thấy trong [[sao lùn nâu]] và có giá trị dị thường trong các sao cam. Do litilithi có mặt trong các sao lùn nâu có khối lượng nhỏ hơn, lạnh hơn, nhưng nó bị phân hủy ở các sao lùn đỏ nóng hơn, sự có mặt của nó trong phổ của các sao có thể được sử dụng làm thí nghiệm litilithi để phân biệt các nhóm sao này, cũng như các sao nhỏ hơn Mặt trời.<ref name="emsley"/><ref>{{Chú thích web|url=http://www.universetoday.com/24593/brown-dwarf/|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110225032434/http://www.universetoday.com/24593/brown-dwarf/|ngày lưu trữ=2011-02-25|tiêu đề=Brown Dwarf|ngày truy cập=ngày 17 tháng 11 năm 2009|họ 1=Cain|tên 1=Fraser|nhà xuất bản=Universe Today|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www-int.stsci.edu/~inr/ldwarf3.html |tiêu đề=L Dwarf Classification|ngày truy cập=ngày 6 tháng 3 năm 2013 | tên 1 =Neill | họ 1 = Reid | ngày tháng = ngày 10 tháng 3 năm 2002}}</ref> Một số ngôi sao màu cam cũng có thể chứa một nồng độ litilithi cao. Các sao màu cam này được tìm thấy có hàm lượng litilithi cao hơn so với hàm lượng bình thường (chẳng hạn như [[Centaurus X-4]]) quay quanh các vật thể lớn (có thể là các sao neutron hoặc các lỗ đen) toàn bộ lực hấp dẫn rõ ràng đã kéo litilithi nặng hơn lên bề mặt của các sao hydro-heli, làm cho litilithi được quan sát có nhiều hơn.<ref name="emsley"/>
 
===Trên Trái Đất===
{|class="wikitable sortable" style="float:right; margin:5px; font-size: 90%;"
|+Sản lượng khai thác mỏ litilithi (2014) và trữ lượng (tấn)<ref name="minerals.usgs.gov">{{citation| publisher = U.S. Geological Survey| url = http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/lithium/ | title = Lithium Statistics and Information| date = 2015}}</ref>
|-
! Quốc gia
Dòng 121:
|}
 
Mặc dù litilithi phân bố rộng rãi trên Trái Đất, nó không xuất hiện tự nhiên ở dạng nguyên tố do tính phản ứng cao của nó.<ref name="krebs"/> Tổng lượng litilithi trong nước biển là rất lớn, ước tính khoảng 230 tỉ tấn, tức nồng độ ổn định khoảng 0,14 đến 0,25 ppm,<ref>{{Chú thích web |url=http://www.ioes.saga-u.ac.jp/ioes-study/li/lithium/occurence.html |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090502142924/http://www.ioes.saga-u.ac.jp/ioes-study/li/lithium/occurence.html |ngày lưu trữ=2009-05-02 |tiêu đề=Lithium Occurrence |ngày truy cập=ngày 13 tháng 3 năm 2009 |nhà xuất bản=Institute of Ocean Energy, Saga University, Japan |url-status=dead }}</ref><ref name=enc/> hay 25 [[micromol]];<ref>{{Chú thích web|url=http://www.springerlink.com/content/y621101m3567jku1/|tiêu đề=Extraction of metals from sea water|ngày tháng=1984|nhà xuất bản=Springer Berlin Heidelberg|ngày truy cập=2015-09-04|archive-date = ngày 7 tháng 4 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200407083227/http://www.springerlink.com/content/y621101m3567jku1/|url-status=dead}}</ref>
hàm lượng cao hơn đạt đến 7ppm được tìm thấy trong các [[mạch nhiệt dịch]].<ref name=enc/>
 
Hàm lượng litilithi trong vỏ Trái Đất ước tính dao động trong khoảng 20 đến 70 ppm.<ref name="kamienski" /> LitiLithi là một thành phần phủ trong các [[đá magma]] với hàm lượng cao nhất trong các đá [[granit]]. Các đá [[pegmatit]] cũng có hàm lượng litilithi lớn nhất ở dạng khoáng vật, với [[spodumene]] và [[petalite]] là các nguồn khai thác litilithi thương mại phổ biến.<ref name="kamienski" /> Khoáng vật litilithi đáng kể khác là [[lepidolit]].<ref>{{chú thích sách|title=Shriver & Atkins' Inorganic Chemistry|edition=5th|publisher=W. H. Freeman and Company|place= New York|date= 2010|page=296|isbn=0199236178|author=Atkins, Peter }}</ref> Một nguồn litilithi mới là sét [[hectorit]], các hoạt động khai thác chủ yếu thông qua công ty Western Lithium Corporation ở Hoa Kỳ.<ref>{{Cite journal|author= Moores, S.|title= Between a rock and a salt lake|journal= Industrial Minerals|date= June 2007|page=58|volume=477}}</ref> Với hàm lượng 20&nbsp;mg litilithi/kg trong vỏ Trái Đất,<ref>Taylor, S. R.; McLennan, S. M.; The continental crust: Its composition and evolution, Blackwell Sci. Publ., Oxford, 330 pp. (1985). Cited in [[Abundances of the elements (data page)]]</ref> litilithi là nguyên tố phổ biến thứ 25.
 
Theo cẩm nang LitiLithi và Canxi tự nhiên, "LitiLithi là một nguyên tố tương đối hiếm, mặc dù nó được tìm thấy trong nhiều khối đá và một vài vùng nước mặn, nhưng luôn ở nồng độ rất thấp. Có một số lượng khá lớn của cả khoáng litilithi và mỏ muối nhưng chỉ một ít trong số chúng thực sự hoặc có tiềm năng giá trị thương phẩm.<ref>Garrett, Donald (2004) ''Handbook of Lithium and Natural Calcium'', Academic Press, cited in ''[http://www.meridian-int-res.com/Projects/Lithium_Microscope.pdf The Trouble with Lithium 2]'', Meridian International Research (2008)</ref>
 
Trong những nơi có trữ lượng litilithi lớn nhất<ref group=note name=res>[http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/mcs/2011/mcsapp2011.pdf Apendixes]. By USGS definitions, the reserve base "may encompass those parts of the resources that have a reasonable potential for becoming economically available within planning horizons beyond those that assume proven technology and current economics. The reserve base includes those resources that are currently economic (reserves), marginally economic (marginal reserves), and some of those that are currently subeconomic (subeconomic resources)."</ref> là [[Salar de Uyuni]] ở [[Bolivia]], với trữ lượng 5,4 triệu tấn. [[USGS]] ước tính năm 2010, Chile có trữ lượng lớn nhất (7,5 triệu tấn)<ref>Clarke, G.M. and Harben, P.W., "Lithium Availability Wall Map". Published June 2009. Referenced at [http://www.lithiumalliance.org/about-lithium/lithium-sources/85-broad-based-lithium-reserves International Lithium Alliance]</ref> và sản lượng hàng năm cao nhất (8.800 tấn). Các nhà cung cấp chính khác như Úc, Argentina và Trung Quốc.<ref name="minerals.usgs.gov"/><ref name=meridian>{{Chú thích web|url=http://www.meridian-int-res.com/Projects/Lithium_Microscope.pdf |tiêu đề=The Trouble with Lithium 2 |định dạng=PDF|work=Meridian International Research |ngày tháng=2008 |ngày truy cập=ngày 29 tháng 9 năm 2010}}</ref> Tính đến năm 2015, một Khảo sát địa chất tại cộng hòa Séc coi toàn bộ [[Dãy núi Quặng]] tại [[Cộng hòa Séc]] là khu vực litilithi. Năm mỏ đã được đăng ký, một mỏ gần ''Cínovec'' được coi là mỏ kinh tế tiềm năng với 160 000 tấn litilithi.<ref>{{chú thích sách |author=[[Czech Geological Survey]] |title=Mineral Commodity Summaries of the Czech Republic 2015 |url=http://www.geology.cz/extranet-eng/publications/online/mineral-commodity-summaries/mineral_comodity_summaries_2015.pdf |location=Prague |publisher=Czech Geological Survey |page=373 |date=October 2015 |isbn=978-80-7075-904-2}}</ref>
 
Tháng 6 năm 2010, [[New York Times]] đưa ra thông báo rằng các nhà địa chất Hoa Kỳ đã tiến hành khảo sát vùng khô hạn của các hồ muối ở miền tây [[Afghanistan]] và tin rằng có trữ lượng litilithi lớn nhất ở đây."Các quan chức [[Lầu Năm Góc]] cho rằng các phân tích ban đầu của họ tại một địa điểm ở tỉnh [[Ghazni]] cho thấy tiềm năng tạo mỏ litilithi lớn cỡ mỏ ở Bolivia, mà mỏ này hiện có trữ lượng litilithi lớn nhất đã được biết đến."<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2010/06/14/world/asia/14minerals.html?pagewanted=1&hp|title=U.S. Identifies Vast Riches of Minerals in Afghanistan|access-date =ngày 13 tháng 6 năm 2010|work=The New York Times|first=James|last=Risen|date=ngày 13 tháng 6 năm 2010}}</ref> Các ước tính này "chỉ dựa trên dữ liệu cũ, được thu thập chủ yếu từ thời Liên Xô trong khi họ chiếm đóng Afghanistan giai đoạn 1979–1989" và "Stephen Peters, trưởng dự án khoáng sản Afghanistan của USGS, cho rằng ông ta không ông biết về mối liên quan của USGS đến bất kỳ cuộc thăm dò khoáng sản mới nào tại Afghanistan trong 2 năm qua. 'Chúng tôi cũng không chắc có bất kỳ phát hiện nào mới về litilithi."<ref>{{chú thích báo| url=http://business.timesonline.co.uk/tol/business/industry_sectors/natural_resources/article7149696.ece|location=Luân Đôn|work=The Times |title=Taleban zones mineral riches may rival Saudi Arabia says Pentagon|first1=Jeremy|last1=Page|first2=Michael|last2=Evans|date=ngày 15 tháng 6 năm 2010}}</ref>
 
===Sinh học===
LitiLithi được tìm thấy ở dạng vết trong nhiều nhóm thực vật, thực vật phù du, và động vật không xương sống với hàm lượng 69 đến 5.760 ppb. Trong các động vật không xương sống thì hàm lượng hơi thấp hơn, và hầu như tất cả tế bào và chất dịch của động vật có xương sống có mặt litilithi với mức dao động trong khoảng 21 đến 763 ppb.<ref name=enc/> Các sinh vật ở biển có khuynh hướng tích tụ sinh học litilithi nhiều hơn các sinh vật trên cạn.<ref>{{cite journal|last1=Chassard-Bouchaud |first1=C| last2=Galle|first2=P|last3=Escaig|first3=F|last4=Miyawaki|first4=M|title=Bioaccumulation of lithium by marine organisms in European, American, and Asian coastal zones: microanalytic study using secondary ion emission|journal=Comptes rendus de l'Academie des sciences. Serie III, Sciences de la vie|volume=299|issue=18|pages=719–24|date=1984|pmid=6440674}}</ref> Hiện con người không rõ liệu litilithi có vai trò sinh lý học như thế nào trong các sinh vật trên,<ref name=enc>{{Chú thích web|url=http://www.enclabs.com/lithium.html|ngày truy cập=ngày 15 tháng 10 năm 2010|tiêu đề=Some Facts about Lithium|nhà xuất bản=ENC Labs}}</ref> nhưng các nghiên cứu về dinh dưỡng ở các động vật có vú chỉ ra rằng litilithi có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của chúng, điều này cho thấy rằng litilithi có thể được xếp vào nhóm nguyên tố vết thiết yếu với RDA of 1&nbsp;mg/ngày.<ref>{{Cite journal|pmid=11838882|date=2002|last1=Schrauzer|first1=GN|title=Lithium: Occurrence, dietary intakes, nutritional essentiality|volume=21|issue=1|pages=14–21|journal=Journal of the American College of Nutrition|doi=10.1080/07315724.2002.10719188}}</ref> Các nghiên cứu quan sát ở Nhật Bản thông báo năm 2011 cho rằng litilithi tự nhiên có trong nước uống có thể giúp kéo dài tuổi thọ của con người.<ref>{{cite journal|doi=10.1007/s00394-011-0171-x|title=Low-dose lithium uptake promotes longevity in humans and metazoans|journal=European Journal of Nutrition|date=2011|last1=Zarse|first1=Kim|last2=Terao|first2=Takeshi|last3=Tian|first3=Jing|last4=Iwata|first4=Noboru|last5=Ishii|first5=Nobuyoshi|last6=Ristow|first6=Michael|volume=50|issue=5|pages=387–9|pmid=21301855|pmc=3151375}}</ref>
 
== Lịch sử ==
Dòng 139:
[[Petalit]] (LiAlSi<sub>4</sub>O<sub>10</sub>) được một nhà hóa học người [[Brazil]] [[José Bonifácio de Andrada e Silva]] phát hiện năm 1800 trong một mỏ trên đảo [[Utö]] [[Thụy Điển]].<ref>{{cite journal | url = http://www.biodiversitylibrary.org/item/29658#page/256/mode/1up | page= 239 | title = Des caractères et des propriétés de plusieurs nouveaux minérauxde Suède et de Norwège, avec quelques observations chimiques faites sur ces substances| last = D'Andraba | authorlink=José Bonifácio de Andrada| journal = Journal de chimie et de physique | volume = 51| date = 1800 }}</ref><ref name=mindat>{{Chú thích web|url=http://www.mindat.org/min-3171.html|tiêu đề=Petalite Mineral Information |ngày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009|nhà xuất bản=Mindat.org}}</ref><ref name=webelementshistory>{{Chú thích web|url=http://www.webelements.com/lithium/history.html|tiêu đề=Lithium:Historical information |ngày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009}}</ref><ref name="discovery">{{chú thích sách|title=Discovery of the Elements |last=Weeks |first=Mary|date=2003|page=124 |publisher=Kessinger Publishing |location=Whitefish, Montana, United States |isbn=0-7661-3872-0|url=http://books.google.com/?id=SJIk9BPdNWcC|access-date =ngày 10 tháng 8 năm 2009}}</ref> Tuy nhiên mãi cho đến năm 1817, [[Johan August Arfwedson]], làm việc trong một phòng thí nghiệm hóa của [[Jöns Jakob Berzelius]], phát hiện sự có mặt của một nguyên tố mới trong khi phân tích quặng petalit.<ref>{{cite journal | author = Berzelius |date = 1817 | title = Ein neues mineralisches Alkali und ein neues Metall | trans-title = A new mineral alkali and a new metal | journal = Journal für Chemie und Physik | volume = 21 | pages = 44–48 | url = http://books.google.com/books?id=kAsAAAAAMAAJ&pg=PA44 }} From p. 45: ''"Herr ''August Arfwedson'', ein junger sehr verdienstvoller Chemiker, der seit einem Jahre in meinem Laboratorie arbeitet, fand bei einer Analyse des Petalits von Uto's Eisengrube, einen alkalischen Bestandtheil, … Wir haben es ''Lithion'' genannt, um dadurch auf seine erste Entdeckung im Mineralreich anzuspielen, da die beiden anderen erst in der organischen Natur entdeckt wurden. Sein Radical wird dann Lithium genannt werden."'' (Mr. ''August Arfwedson'', a young, very meritorious chemist, who has worked in my laboratory for a year, found during an analysis of petalite from Uto's iron mine, an alkaline component … We've named it ''lithion'', in order to allude thereby to its first discovery in the mineral realm, since the two others were first discovered in organic nature. Its radical will then be named "lithium".)</ref><ref name=berzelius>{{Chú thích web |url=http://www.chemeddl.org/collections/ptl/ptl/chemists/bios/arfwedson.html |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20101007084500/http://www.chemeddl.org/collections/ptl/ptl/chemists/bios/arfwedson.html |ngày lưu trữ=2010-10-07 |tiêu đề=Johan August Arfwedson |ngày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009 |work=Periodic Table Live! |url-status=dead }}</ref><ref name=uwis>{{Chú thích web|url=http://genchem.chem.wisc.edu/lab/PTL/PTL/BIOS/arfwdson.htm|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080605152857/http://genchem.chem.wisc.edu/lab/PTL/PTL/BIOS/arfwdson.htm|ngày lưu trữ=2008-06-05|tiêu đề=Johan Arfwedson|ngày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009|url-status=dead}}</ref><ref name=vanderkrogt>{{Chú thích web|nhà xuất bản = Elementymology & Elements Multidict|tiêu đề = Lithium| tên 1 = Peter|họ 1 =van der Krogt|url =http://elements.vanderkrogt.net/element.php?sym=Li|ngày truy cập = ngày 5 tháng 10 năm 2010}}</ref> Nguyên tố này tạo thành các hợp chất tương tự như các hợp chất của [[natri]] và [[kali]], mặc dù hợp chất cacbonat và hydroxit của nó ít tan trong nước và có tính base hơn.<ref name=compounds>{{Chú thích web|url=http://www.chemguide.co.uk/inorganic/group1/compounds.html|tiêu đề=Compounds of the Group 1 Elements|ngày truy cập=ngày 10 tháng 8 năm 2009 |họ 1=Clark |tên 1=Jim |ngày tháng=2005}}</ref> Berzelius đặt tên vật liệu kiềm này là "''lithion''/''lithina''", từ tiếng Hy Lạp ''λιθoς'' (nghĩa là ''đá''), để chỉ trạng thái được phát hiện của nó là một khoáng chất rắn, trái với kali được phát hiện trong tro của thực vật, và natri được biết là một phần từ nồng độ của nó cao trong máu động vật. Ông đặt tên kim loại trong vật liệu này là "''lithium''".<ref name="krebs"/><ref name="webelementshistory"/><ref name="vanderkrogt"/>
 
Arfwedson sau đó chỉ ra rằng nguyên tố cùng tên này có mặt trong các khoáng vật như [[spodumene]] và [[lepidolit]].<ref name="webelementshistory"/> Năm 1818, [[Christian Gmelin]] là người đầu tiên quan sát các muối litilithi tạo ngọn lửa đỏ rực khi cháy.<ref name="webelementshistory"/><ref>C. G. Gmelin (1818) [https://books.google.com/books?id=E2OTAAAAIAAJ&pg=PA238#v=onepage&q&f=false "Von dem Lithon"] (On lithium) ''[[Annalen der Physik]]'', '''59''': 238-241. From p. 238: ''"Es löste sich in diesem ein Salz auf, das an der Luft zerfloss, und nach Art der Strontiansalze den Alkohol mit einer purpurrothen Flamme brennen machte."'' (There dissolved in this [solvent; namely, absolute alcohol] a salt that deliquesced in air, and in the manner of strontium salts, caused the alcohol to burn with a purple-red flame.)</ref> Tuy nhiên, cả Arfwedson và Gmelin đã cố thử và thất bại về việc cô lập nguyên tố tinh khiết từ các muối của nó.<ref name="webelementshistory"/><ref name="vanderkrogt"/><ref name="eote">{{chú thích sách|date = 2004|title = Encyclopedia of the Elements: Technical Data&nbsp;– History&nbsp;–Processing&nbsp;– Applications|url = https://archive.org/details/encyclopediaelem00engh|publisher = Wiley|isbn = 978-3-527-30666-4|pages = [https://archive.org/details/encyclopediaelem00engh/page/287 287]–300|author = Enghag, Per}}</ref> Nó không được tách ra mãi cho đến năm 1821, khi [[William Thomas Brande]] đã tách được litilithi kim loại bằng phương pháp điện phân [[litilithi hydroxit]], một quá trình mà trước kia nhà hóa học [[Humphry Davy]] đã tách các kim loại kiềm natri và kali.<ref name="emsley"/><ref name="eote"/><ref>William Thomas Brande, ''A Manual of Chemistry'', …, 2nd ed. (Luân Đôn, England: John Murray, 1821), vol. 2, [https://books.google.com/books?id=ERgAAAAAQAAJ&pg=PA57#v=onepage&q&f=false pp. 57-58.]</ref><ref>{{cite journal| publisher=Royal Institution of Great Britain|journal=The Quarterly Journal of Science and the Arts|volume=5| title=The Quarterly journal of science and the arts|date=1818|page=338|format=PDF|access-date =ngày 5 tháng 10 năm 2010|url=http://books.google.com/?id=D_4WAAAAYAAJ|author=Various authors}}</ref><ref>{{Chú thích web|url = http://www.diracdelta.co.uk/science/source/t/i/timeline/source.html|tiêu đề = Timeline science and engineering|nhà xuất bản = DiracDelta Science & Engineering Encyclopedia|ngày truy cập = ngày 18 tháng 9 năm 2008|archive-date = ngày 12 tháng 10 năm 2018 |archive-url = https://web.archive.org/web/20181012054730/http://www.diracdelta.co.uk/science/source/t/i/timeline/source.html|url-status=dead}}</ref> Brande cũng đã mô tả các muôi litilithi tinh khiết, ở dạng clorua, và ước tính rằng lithia ([[litilithi ôxít]]) chứa khoảng 55% kim loại, ước tính khối lượng nguyên tử litilithi khoảng 9,8 g/mol (giá trị ngày nayy là ~6,94 g/mol).<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=zkIAAAAAYAAJ|first1=William Thomas|last1=Brande|first2=William James|last2=MacNeven|title=A manual of chemistry|date=1821|page=191|access-date =ngày 8 tháng 10 năm 2010|publisher=Long}}</ref> Năm 1855, Một lượng lớn hơn litilithi được tạo ra bằng phương pháp điện phân [[litilithi clorua]] do [[Robert Bunsen]] và [[Augustus Matthiessen]] thực hiện.<ref name="webelementshistory"/><ref>R. Bunsen (1855) [http://babel.hathitrust.org/cgi/pt?id=uva.x002457943;view=1up;seq=517 "Darstellung des Lithiums"] (Preparation of lithium), ''Annalen der Chemie und Pharmacie'', '''94''': 107-111.</ref> Việc phát hiện ra quy trình này đã dẫn đến việc sản xuất litilithi thương mại kể từ năm 1923 do một công ty của Đức là [[Metallgesellschaft AG]]. Công ty này đã dùng phương pháp điện phân hỗn hợp [[litilithi clorua]] và [[kali clorua]].<ref name="webelementshistory"/><ref>{{Chú thích web| url = http://www.echeat.com/free-essay/Analysis-of-the-Element-Lithium-29195.aspx|tiêu đề = Analysis of the Element Lithium|tên 1 = Thomas|họ 1 = Green|ngày tháng =ngày 11 tháng 6 năm 2006| nhà xuất bản = echeat}}</ref><ref>{{chú thích sách | url = http://books.google.de/books?id=Ua2SVcUBHZgC&pg=PA99 | page=99 | title = Handbook of Lithium and Natural Calcium Chloride | isbn = 9780080472904 | author1 = Garrett | first1 = Donald E | date = ngày 5 tháng 4 năm 2004}}</ref>
 
Việc sản xuất và sử dụng litilithi đã trãi qua nhiều thay đổi mạnh mẽ về lịch sử. Ứng dụng quan trọng đầu tiên của litilithi là chất bôi trơn litilithi nhiệt độ cao cho các động cơ máy bay hay các ứng dụng tương tự trong [[thế chiến thứ 2]] và một thời gian ngắn sau đó. Ứng dụng này được ủng hộ mạnh mẽ do xá phòng gốc litilithi có điểm nóng chảy cao hơn các xà phòng nhóm kiềm khác, và ít bị ăn mòn hơn so với các xà phòng gốc canxi. Thị trường nhỏ về các loại xà phòng litilithi và dầu mỡ bôi trơn dựa vào litilithi được hỗ trợ từ nhiều mỏ nhỏ chủ yếu ở Hoa Kỳ.
 
Nhu cầu litilithi tăng mạnh trong suốt thời kỳ [[chiến tranh lạnh]] do cung cấp cho việc sản xuất vũ khí hạt nhân. Cả litilithi-6 và litilithi-7 đều tạo ra [[tritium]] khi chiếu các hạt neutron, và do đó nó rất hữu ích trong việc sản xuất tritium, cũng như ở dạng nhiên liệu nhiệt hạch rắn được dùng trong các bom hydro ở dạng [[litiumlithium deuterua]]. Hoa Kỳ trở thành nhà sản xuất litilithi chínhtrong giai đoạn cuối thập niên 1950 và giữa thập niên 1980. Vào Cuối cùng các do dự trữ litilithi chứa gần 42.000 tấn litilithi hydroxit. LitiLithi trong kho bị làm nghèo litilithi-6 khoảng 75%, lượng này không đủ để ảnh hưởng đến khối lượng nguyên tử cần thiết về litilithi trong các chất hóa học chuẩn, và thậm chí trọng lượng nguyên tử litilithi trong một số ion "nguồn tự nhiên" đã bị "nhiễm" bởi các muối litilithi từ các nhà máy tách đồng vị, các nguồn này cũng được tìm thấy trong nước dưới đất.<ref name = "Coplen2002"/><ref name="USGSCR1994">{{Chú thích web| url =http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/lithium/450494.pdf| tiêu đề = Commodity Report 1994: Lithium|nhà xuất bản = United States Geological Survey|ngày truy cập = ngày 3 tháng 11 năm 2010|ngày tháng = 1994|tên 1 = Joyce A.|họ 1 = Ober}}</ref>
 
LitiLithi đã được sử dụng để làm giảm nhiệt độ nóng chảy của thủy tinh và làm tăng nhiệt độ nóng chảy của [[nhôm ôxít]] khi dùng [[công nghệ Hall-Héroult]].<ref name="ciuz2003">{{Cite journal| doi = 10.1002/ciuz.200300264|title = Lithium und seine Verbindungen&nbsp;– Industrielle, medizinische und wissenschaftliche Bedeutung |date = 2003|last1 = Deberitz|first1 = Jürgen|first2 = Gernot|journal = Chemie in unserer Zeit|volume = 37|pages = 258–266|last2 = Boche| issue = 4}}</ref><ref name="ciuz1985">{{Cite journal| doi = 10.1002/ciuz.19850190505|title = Lithium&nbsp;– wie es nicht im Lehrbuch steht|date = 1985|last1 = Bauer|first1 = Richard |journal = Chemie in unserer Zeit|volume = 19|pages = 167–173| issue = 5}}</ref> Hai ứng dụng này được sử dụng chính trên thị trường mãi cho đến giữa thập niên 1990. Vào cuối cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân, nhu cầu litilithi tăng và giá bán của ''Department of Energy stockpiles'' trên thị trường giảm mạnh.<ref name="USGSCR1994" /> Nhưng vào giữa thập niên 1990, nhiều công ty bắt đầu tách litilithi từ nước biển một phương pháp được cho là rẻ hơn việc khai thác hầm lò hoặc thậm chí là khai thác lộ thiên. Hầu hết các mỏ bị đóng cửa hoặc chuyển trọng tâm của họ các loại vật liệu khác trong khi đó chỉ có nguồn quặng khai thác từ các mạch pegmatit là có thể mang lại giá cạnh tranh.
 
Sự phát triển của pin litilithi làm gia tăng nhu cầu litilithi và trở thành đối tương sử dụng chính trong năm 2007.<ref name="USGSYB1994">{{Chú thích web| url = http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/lithium/myb1-2007-lithi.pdf|tiêu đề = Minerals Yearbook 2007: Lithium| nhà xuất bản = United States Geological Survey|ngày truy cập = ngày 3 tháng 11 năm 2010|ngày tháng = 1994|tên 1 = Joyce A.|họ 1 = Ober}}</ref> Với dự dao động nhu cầu litilithi làm pin trong thập nhiên 2000, các công ty mới đã mở rộng việc khai thác litilithi từ nguồn nước biển để đáp ứng nhu cầu gia tăng này.<ref name="IMR">{{chú thích sách| first = Jessica Elzea |last = Kogel|title = Industrial minerals & rocks: commodities, markets, and uses|isbn = 978-0-87335-233-8|page = 599|url = http://books.google.com/?id=zNicdkuulE4C&pg=PA600&lpg=PAPA599|chapter = Lithium|date = 2006|publisher = Society for Mining, Metallurgy, and Exploration|location = Littleton, Colo.}}</ref><ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/books?id=8erDL_DnsgAC&pg=PA339 |title=Encyclopedia of Chemical Processing and Design: Volume 28&nbsp;– Lactic Acid to Magnesium Supply-Demand Relationships |publisher=M. Dekker|author=McKetta, John J.|date=ngày 18 tháng 7 năm 2007|access-date =ngày 29 tháng 9 năm 2010|isbn=978-0-8247-2478-8}}</ref>
 
==Sản xuất==
{{multiple image
| footer = Ảnh vệ tinh vùng Salar del Hombre Muerto, Argentina (trái), và [[Salar de Uyuni|Uyuni]], Bolivia (phải), các đồng bằng muối giàu litilithi. Nước mặn giàu litilithi được cô đặc bằng cách bơm nó vào các hồ bốc hơi tự nhiên từ nắng (như hình bên trái).
| align = right
| width1 = 160
Dòng 160:
| alt2 = alt2
}}
[[Tập tin:Lithium world production.svg|thumb|Đường cong sản lượng litilithi toàn cầu]]
Từ cuối [[Chiến tranh thế giới thứ hai]], sản xuất litilithi đã tăng lên đáng kể. Kim loại này được tách ra từ khoáng sản liên quan đến các [[đá mácma]] như [[Lepidolit]], [[spodumen]], [[petalit]] và [[amblygonit]]. Các muối litilithi được tách ra từ các [[suối nước khoáng]], các hồ nước mặn và các mỏ trầm tích nguồn gốc biển. Kim loại được sản xuất bằng phương pháp điện phân hỗn hợp gồm 55% [[litilithi clorua]] và 45% [[kali clorua]] ở khoảng 450&nbsp;°C.<ref>{{Greenwood&Earnshaw2nd|page=73}}</ref> Năm 1998, kim loại này có giá khoảng {{nowrap|95 USD/kg}}.<ref name="ober">{{Chú thích web|url=http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/lithium/450798.pdf |tiêu đề=Lithium|ngày truy cập = ngày 19 tháng 8 năm 2007|họ 1=Ober |tên 1=Joyce A |định dạng=PDF |các trang = 77–78| nhà xuất bản=[[United States Geological Survey]]}}</ref>
 
Việc tách litilithi (* là đồng vị của litilithi, ví dụ * bằng 7 hay 6) bằng điện phân được thực hiện như sau:
 
catốt: <math>\mbox{Li}^{+}\mbox{*}+\mbox{e}^{-}\to \mbox{Li*}</math>
Dòng 170:
 
===Dự trữ===
Trữ lượng litilithi chắc chắn năm 2008 theo ước tính của [[USGS]] khoảng 13 triệu tấn,<ref name="minerals.usgs.gov"/> nhưng cực kỳ khó để ước tính trữ lượng tài nguyên litilithi trên toàn cầu.
 
Mỏ LitiLithi được tìm thấy ở Nam Mỹ trong suốt dãy núi [[Andes]]. Chile là nhà sản xuất hàng đầu, tiếp theo là Argentina. Cả hai nước thu hồi LitiLithi từ các hồ nước mặn. Ở Hoa Kỳ LitiLithi được thu hồi các hồ nước mặn ở Nevada.<ref name="CRC">{{chú thích sách| author = Hammond, C. R. |title = The Elements, in Handbook of Chemistry and Physics |edition = 81st| publisher =CRC press| date = 2000| isbn = 0-8493-0481-4}}</ref> Tuy nhiên, phân nửa trữ lượng trên thế giới phân bố ở [[Bolivia]], một quốc gia nằm ở sườn phía đông trung tâm dãy [[Andes]].
Năm 2009, Bolivia đã thương lượng với Nhật Bản, Pháp, và Hàm Quốc để bắt đầu khai thác.<ref name="romero">{{chú thích báo|author= Romero, Simon |title= In Bolivia, a Tight Grip on the Next Big Resource |url=http://www.nytimes.com/2009/02/03/world/americas/03lithium.html?ref=world|work=The New York Times |date=ngày 2 tháng 2 năm 2009}}</ref> Theo [[USGS]], sa mạc [[Uyuni]] của Bolivia có trữ lượng 5,4 triệu tấn litilithi.<ref name="romero"/><ref>{{Chú thích web|nhà xuất bản=USGS|url=http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/mcs/2009/mcs2009.pdf |tiêu đề=USGS Mineral Commodities Summaries 2009}}</ref> Một mỏ mới được phát hiện ở [[đới nâng Rock Springs]] ở [[Wyoming]] ước tính đạt 228.000 tấn. Những mỏ cùng thành tạo này được ngoại suy trữ lượng khoảng 18 triệu tấn.<ref>{{Chú thích web|tác giả 1=Money Game Contributors |url=http://www.businessinsider.com/new-wyoming-lithium-deposit-could-meet-all-us-demand-2013-4 |tiêu đề=New Wyoming Lithium Deposit |nhà xuất bản=Business Insider |ngày tháng=ngày 26 tháng 4 năm 2013 |ngày truy cập=ngày 1 tháng 5 năm 2013}}</ref>
 
Sau dự tụt giảm giá quy mô công nghiệp của sản phẩm litilithi cacbonat sau cuộc khủng hoảng kinh tế lớn, nhiều nhà cung cấp chính như [[Sociedad Química y Minera]] (SQM) họ đã giảm giá bán 20%<ref name="prnewswire.com">{{Chú thích web|url=http://www.prnewswire.com/news-releases/sqm-announces-new-lithium-prices-62933122.html |tiêu đề=SQM Announces New Lithium Prices – SANTIAGO, Chile, September 30 /PRNewswire-FirstCall/ |agency=PR Newswire |ngày tháng=ngày 30 tháng 9 năm 2009 |ngày truy cập=ngày 1 tháng 5 năm 2013}}</ref> trong việc khai thác các nguồn tài nguyên litilithi trong thời gian tới và cũng để giữ vững thị trường của họ, giá năm 2012 tăng lên do nhu cầu litilithi tăng. Bài báo Business Week năm 2012 đã nêu ra sự độc quyền về litilithi như sau: "SQM, được điều hành bởi tỉ phú Julio Ponce, đứng vị trí thứ hai, sau Rockwood được chống lưng bởi Henry Kravis thuộc KKR & Co., và FMC có trụ sở ở Philadelphia". Lượng tiêu thụ toàn cầu có thể tăng lên 300.000 tấn vào năm 2020 từ khoảng 150.000 tấn năm 2012, vì nhu cầu sản xuất pin litilithi đã và đang tăng với tỉ lệ 25% mỗi năm, tăng nhanh hơn 4-5% trong overall gain in lithium<ref>{{Chú thích web|họ 1=Riseborough |tên 1=Jesse |url=http://www.businessweek.com/news/2012-06-19/ipad-boom-strains-lithium-supplies-after-prices-triple |tiêu đề=IPad Boom Strains Lithium Supplies After Prices Triple |work=Bloomberg BusinessWeek |ngày truy cập=ngày 1 tháng 5 năm 2013}}</ref>
 
Một nguồn litilithi tiềm năng khác là từ các giếng địa nhiệt. Các dòng địa nhiệt cò thể mang các chất này lên trên bề mặt;<ref name="bourcier">Parker, Ann. [https://str.llnl.gov/str/JanFeb05/Bourcier.html Mining Geothermal Resources] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170502032151/https://str.llnl.gov/str/JanFeb05/Bourcier.html |date = ngày 2 tháng 5 năm 2017}}. Lawrence Livermore National Laboratory</ref> việc thu hồi litilithi có thể được chứng minh trong lĩnh vực này.<ref name="Simbol">Patel, P. (2011-11-16) [https://www.technologyreview.com/s/426131/startup-to-capture-lithium-from-geothermal-plants/ Startup to Capture Lithium from Geothermal Plants]. technologyreview.com</ref> Một khi litilithi được tách ra bằng các kỹ thuật lọc đơn giản, chi phí xử lý và môi trường về cơ bản là đã bao gồm trong việc vận hành các giếng địa nhiệt này; do đó các tác động của hoạt động này là tích cực.<ref name="NYT">Wald, M. (2011-09-28) [http://www.nytimes.com/2011/09/28/business/energy-environment/simbol-materials-plans-to-extract-lithium-from-geothermal-plants.html?_r=1 Start-Up in California Plans to Capture Lithium, and Market Share]. The New York Times</ref>
 
Có nhiều quan điểm khác nhau về sản xuất tiềm năng tăng trưởng sản xuất litilithi. Một nghiên cứu năm 2008 đã kết luận rằng "việc sản xuất liticacbonatlithicacbonat thực tế đạt được sẽ đủ chỉ cho một phần nhỏ nhu cầu thị trường [[Xe lai sạc điện|PHEV]] và [[Xe chạy điện|EV]] toàn cầu trong tương lai", và "nhu cầu từ phân khúc thị trường điện tử cầm tay sẽ tiêu thụ hầu hết trữ sản phẩm gia tăng trong kế hoạch trong thập niên tới", và "việc sản xuất hàng loạt litilithi cacbonat không có vẻ thân thiện môi trường, nó sẽ gây ra thiệt hại không thể khắc phục các hệ sinh thái sinh thái cần được bảo vệ và các động cơ đẩy [[LiIon]] là không phù hợp với các khái niệm về "Green Car".<ref name=meridian/>
 
Tuy nhiên, theo một nghiên cứu được tiến hành năm 2011 tại [[Phòng thí nghiệm Lawrence Berkeley, Hoa Kỳ]] và [[Đại học California Berkeley]], trữ lượng ước tính hiện tại về litilithi không thể là một yếu tố hạn chế cho việc sản xuất pin quy mô lớn cho các xe chạy điện, theo nghiên cứu chỉ ra rằng 1 tỉ pin Li 40 [[kWh]] có thể được sản xuất với trữ lượng hiện tại.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.greencarcongress.com/2011/06/albertus-20110617.html|tiêu đề=Study finds resource constraints should not be a limiting factor for large-scale EV battery production|nhà xuất bản=[[Green Car Congress]]|ngày tháng=ngày 17 tháng 6 năm 2011|ngày truy cập=ngày 17 tháng 6 năm 2011}}</ref> Một nghiên cứu khác được thực hiện năm 2011 bởi các nhà nghiên cứu từ [[đại học Michigan]] và [[Ford Motor]] cho thấy rằng có đủ tài nguyên litilithi để cung cấp cho nhu cầu toàn cầu cho đến năm 2100, bao gồm lượng litilithi cần cho các ứng dụng tiềm năng rộng rãi của các [[Xe lai sạc điện|xe lai điện]], [[Xe lai sạc điện|plug-in hybrid electric]] và [[pin xe điện]]. Nghiên cứu đã ước tính trữ lượng litilithi toàn cầu đạt khoảng 39 triệu tấn, và nhu cầu cho litilithi trong chu kỳ 90 năm phân tích đạt 12-20 triệu tấn theo kịch bản phát triển kinh tế và tỷ lệ tái chế.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.greencarcongress.com/2011/08/lithium-20110803.html|tiêu đề=University of Michigan and Ford researchers see plentiful lithium resources for electric vehicles|nhà xuất bản=[[Green Car Congress]]|ngày tháng=ngày 3 tháng 8 năm 2011|ngày truy cập=ngày 11 tháng 8 năm 2011}}</ref>
 
Vào ngày 9 tháng 6 năm 2014, ấn phẩm ''Financialist'' đươợc xuất bản bởi [[Credit Suisse]] chỉ ra rằng nhu cầu litilithi đang tăng trưởng với tốc độ 12% mỗi năm; theo Credit Suisse, tốc độ này vượt quá giá trị tính toán 25%. Bài báo so sánh tình trạng litilithi 2014 với dầu, theo đó "giá dầu tăng cao đã thúc đẩu đầu tư vào các công nghệ sản xuất cát dầu và dầu trong vùng nước sâu tốn kém"; tức là giá litilithi sẽ tiếp tục tăng cho đến khi các phương pháp sản xuất đắt tiền hơn có thể làm tăng tổng sản lượng đầu ra được sự chú ý của các nhà đầu tư.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=The Precious Mobile Metal|url=http://www.thefinancialist.com/spark/the-precious-mobile-metal/|website=The Financialist|nhà xuất bản=Credit Suisse|ngày truy cập=ngày 19 tháng 6 năm 2014|ngày tháng=ngày 9 tháng 6 năm 2014}}</ref>
 
===Giá cả===
Sau cuộc [[khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008]], những nhà cung cấp lớn như [[Sociedad Química y Minera]] (SQM) giảm giá [[LitiLithi cacbonat]] đến 20%.<ref name="prnewswire.com"/> Lượng tiêu tụ toàn cầu có thể tăng đến 300,000 tấn một năm vào năm 2020 so với 150,000 tấn năm 2012, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng pin litilithi tăng trưởng khoảng 25% một năm, nhanh hơn mức tăng trưởng chung từ 4-5% trong sản xuất litilithi.<ref>{{Chú thích web|họ 1=Riseborough |tên 1=Jesse |url=https://web.archive.org/web/20120622183939/http://www.businessweek.com/news/2012-06-19/ipad-boom-strains-lithium-supplies-after-prices-triple|tiêu đề=IPad Boom Strains Lithium Supplies After Prices Triple |work=Bloomberg BusinessWeek |ngày truy cập=ngày 1 tháng 5 năm 2013}}</ref>
 
===Chiết xuất và nước biển===
Tính đến năm 2015 hầu hết litilithi trên thế giới được sản xuất tại Nam Mỹ, nơi các mỏ chứa litilithi được chiết xuất từ bể ngầm và tập trung bằng bốc hơi năng lượng mặt trời. Kĩ thuật khai thác tiêu chuẩn là làm bay hơi nước từ mỏ, mỗi lô hàng mất từ 18 đến 24 tháng.<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://www.technologyreview.com/s/538036/quest-to-mine-seawater-for-lithium-advances/|tiêu đề=Quest to Mine Seawater for Lithium Advances|họ 1=Martin|tên 1=Richard|ngày tháng=2015-06-08|website=MIT Technology Review|access-date = ngày 10 tháng 2 năm 2016}}</ref> LitiLithi hiện tại vẫn nằm trong nước biển, nhưng những cách thức khai thác thương mại khả thi vẫn chưa được phát triển.<ref name=":0" />
 
== Ứng dụng ==
[[Tập tin:Global Lithium Uses.svg|thumb|Ước tính lượng tiêu thụ litilithi toàn cầu năm 2011<ref name="Li-uses-2011">{{chú thích báo|author=USGS |date=2011|title=Lithium|url= http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/lithium/mcs-2012-lithi.pdf|access-date =ngày 3 tháng 11 năm 2012|format=PDF}}</ref>
{{legend|#ef4f30|Sứ và thủy tinh (29%)}}
{{legend|#f9af20|Pin (27%)}}
Dòng 202:
{{legend|#e200f4|Dược phẩm (2%)}}
{{legend|#da003e|Khác (16%)}}]]
Vì [[nhiệt dung riêng]] lớn của nó (lớn nhất trong số các chất rắn), litilithi được sử dụng trong các ứng dụng truyền nhiệt. Nó cũng là vật liệu quan trọng trong chế tạo [[anốt]] của pin vì khả năng điện hóa học cao của nó. Các ứng dụng khác còn có:
 
===Sứ và thủy tinh===
LitiLithi ôxít được sử dụng rộng rãi làm chất tẩy trong việc xử lý [[silica]], giảm điểm nóng chảy và độ nhớt của vật liệu và làm men sứ trong việc cải thiện các tính chất vật lý bao gồm các hệ số giãn nở nhiệt thấp. Trên toàn cầu đây là ứng dụng đơn lớn nhất đối với hợp chất litilithi.<ref name="Li-uses-2011"/><ref>[http://www.fmclithium.com/Portals/FMCLithiumFineChemicals/Content/Docs/Worldwide%20Demand%20by%20Sector.pdf Worldwide demand by sector]</ref> [[LitiLithi cacbonat]] (Li<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>) thường được sử dụng trong ứng dụng này vì nó chuyển đổi oxit khi nung nóng.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.chemguide.co.uk/inorganic/group1/compounds.html |tiêu đề=Some Compounds of the Group 1 Elements |họ 1=Clark |tên 1=Jim |ngày tháng=2005 |website=chemguide.co.uk |ngày truy cập=ngày 8 tháng 8 năm 2013}}</ref>
 
===Điện và điện tử===
Vào các năm cuối của thế kỷ XX, do sở hữu [[Electrode potential|thế điện]] cao của nó, litilithi trở thành một thành phần quan trọng trong các chất điện phân và một trong các thành phần quan trọng trong pin. Do có [[Nguyên tử lượng|khối lượng nguyên tử]] thấp, litilithi có tỉ lệ khối lượng tích điện và năng lượng cao. Loại [[Pin Lithium ion|pin ion litilithi]] có thể tạo ra khoảng 3 [[vôn]] mỗi ô, so với 2,1 vôn đối với [[Lead–acid battery|pin axit chì]] hay 1,5 vôn đối với [[Zinc–carbon battery|pin kẽm-cacbon]]. Các pin ion litilithi, có thể sạc được và có [[Energy density|mật độ năng lượng]] cao, không thể nhầm lẫn với [[Lithium battery|pin litilithi]] không thể sạc được.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.batteryreview.org/disposable-batteries.html |tiêu đề=Disposable Batteries - Choosing between Alkaline and Lithium Disposable Batteries |nhà xuất bản=Batteryreview.org |ngày truy cập=ngày 10 tháng 10 năm 2013}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.emc2.cornell.edu/content/view/battery-anodes.html |tiêu đề=Battery Anodes > Batteries & Fuel Cells > Research > The Energy Materials Center at Cornell |nhà xuất bản=Emc2.cornell.edu |ngày truy cập=ngày 10 tháng 10 năm 2013}}</ref> Các loại pin sạc khác sử dụng litilithi như [[Lithium polymer battery|pin polymer ion litilithi]], [[Lithium iron phosphate battery|pin litilithi sắt phốtphat]], và [[Nanowire battery|pin dây nano]].
 
===Chất bôi trơn===
Ứng dụng phổ biến thứ ba của litilithi là làm các chất bôi trơn. LitiLithi hydroxit là một chất base mạnh và khi nung với mỡ, nó tạo ra một loại xà phòng litilithi có tên là [[stearat]]. Xà phòng litilithi có khả năng thicken oils, và nó được sử dụng để sản xuất các chất bôi trơn nhiệt độ cao nhiều mục đích.<ref name=CRC/><ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/books?id=J_AkNu-Y1wQC&pg=PA559|page=559|title=Fuels and lubricants handbook: technology, properties, performance, and testing|volume=1|author=Totten, George E.|author2=Westbrook, Steven R.|author3=Shah, Rajesh J.|last-author-amp=yes|publisher=ASTM International|date=2003|isbn=0-8031-2096-6}}</ref><ref>{{chú thích sách|pages=150–152|url=http://books.google.com/books?id=3FkMrP4Hlw0C&pg=PA152|title=Significance of tests for petroleum products|author=Rand, Salvatore J. |publisher=ASTM International|date= 2003|isbn=0-8031-2097-4}}</ref>
 
===Luyện kim===
LitiLithi (cũng như litilithi cacbonat) được dùng làm phụ gia trong hoạt động đúc liên tục trong xỉ làm tăng tính linh động,<ref>{{citation| title = The Theory and Practice of Mold Fluxes Used in Continuous Casting: A Compilation of Papers on Continuous Casting Fluxes Given at the 61st and 62nd Steelmaking Conference |publisher = Iron and Steel Society}}</ref><ref>{{Cite journal | doi = 10.4028/www.scientific.net/MSF.675-677.877| title = Effects of Li<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> on Properties of Mould Flux for High Speed Continuous Casting| journal = Materials Science Forum| volume = 675-677| pages = 877–880| year = 2011| last1 = Lu | first1 = Y. Q. | last2 = Zhang | first2 = G. D. | last3 = Jiang | first3 = M. F. | last4 = Liu | first4 = H. X. | last5 = Li | first5 = T. }}</ref> chiếm khoảng 5% lượng litilithi toàn cầu (2011).<ref name="minerals.usgs.gov"/> Các hợp chất litilithi cũng được sử dụng làm phụ gia trong [[cát đúc]] cho hoạt động đúc sắt nhằm giảm veining.<ref>{{citation| url = http://www.afsinc.org/multimedia/contentMC.cfm?ItemNumber=16784| title = Testing 1-2-3: Eliminating Veining Defects| work = Modern Casting| date = July 2014}}</ref>
 
LitiLithi (ở dạng [[litilithi florua]]) được sử dụng làm phụ gia trong nấu chảy nhôm ([[công nghệ Hall–Héroult]]), làm giảm nhiệt độ nóng chảy và làm tăng điện trở suất,<ref>{{citation| title = Chemical and Physical Properties of the Hall-Héroult Electrolyte| first = W| last = Haupin| page = 449| work = Molten Salt Chemistry: An Introduction and Selected Applications| editor-first = Gleb| editor-last = Mamantov| editor-first2= Roberto| editor-last2 = Marassi| publisher = Springer | date =1987}}</ref> nguồn này chiếm 3% sản lượng toàn cầu năm 2011.<ref name="minerals.usgs.gov"/> Các hợp kim của litilithi với nhôm, [[cadmi]], đồng và [[mangan]] được sử dụng trong các bộ phần của máy bay (xem thêm [[Al-Li|hợp kim litilithi-nhôm]]).<ref>{{chú thích sách|author1=Davis, Joseph R. ASM International. Handbook Committee|title=Aluminum and aluminum alloys|url=http://books.google.com/books?id=Lskj5k3PSIcC&pg=PA121|access-date =ngày 16 tháng 5 năm 2011|date=1993|publisher=ASM International|isbn=978-0-87170-496-2|pages=121–}}</ref> LitiLithi còn có hiệu quả trong việc hỗ trợ sự hoàn hảo của mối hàn silicon nano trong những thành phần điện tử cho pin điện và các thiết bị khác.<ref>{{cite journal |last1=Karki |first1=Khim |last2=Epstein |first2=Eric |last3=Cho |first3=Jeong-Hyun |last4=Jia |first4=Zheng |last5=Li |first5=Teng |last6=Picraux |first6=S. Tom |last7=Wang |first7=Chunsheng |last8=Cumings |first8=John |title=Lithium-Assisted Electrochemical Welding in Silicon Nanowire Battery Electrodes |journal=Nano Letters |volume=12 |issue=3 |pages=1392–7 |year=2012 |pmid=22339576 |doi=10.1021/nl204063u }}</ref>
 
===Các ứng dụng công nghiệp và hóa học khác===
[[Tập tin:FlammenfärbungLi.png|thumb|trái|100px|LitiLithi được sử dụng làm pháo sáng và pháo hoa do nó cháy có ngọn lửa màu đỏ hoa hồng.<ref>{{Cite journal|author = Ernst-Christian, K.|title = Special Materials in Pyrotechnics: III. Application of Lithium and its Compounds in Energetic Systems|date = 2004|journal = [[Propellants, Explosives, Pyrotechnics]]|volume = 29|issue = 2|pages = 67–80|doi = 10.1002/prep.200400032}}</ref>]]
 
* Các hợp chất litilithi được sử dụng làm chất tạo màu và chất oxy hóa trong [[pháo hoa]] và [[pháo sáng]].<ref name=CRC/><ref>Wiberg, Egon; Wiberg, Nils and Holleman, Arnold Frederick [http://books.google.com/books?id=Mtth5g59dEIC&pg=PA1089 Inorganic chemistry], Academic Press (2001) ISBN 0-12-352651-5, p. 1089</ref>
* LitiLithi perôxit (Li<sub>2</sub>O<sub>2</sub>) trong môi trường ẩm không chỉ phản ứng với cacbon dioxit tạo thành litilithi cacbonat mà còn giải phóng ôxy.<ref>{{chú thích sách|chapter=Air Quality Systems for Related Enclosed Spaces: Spacecraft Air|author=Mulloth, L.M.|author2=Finn, J.E.|last-author-amp=yes|title=The Handbook of Environmental Chemistry|date=2005|volume=4H|pages=383–404|doi=10.1007/b107253}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.dtic.mil/cgi-bin/GetTRDoc?Location=U2&doc=GetTRDoc.pdf&AD=AD0619497|tiêu đề=Application of lithium chemicals for air regeneration of manned spacecraft|nhà xuất bản=Lithium Corporation of America & Aerospace Medical Research Laboratories|ngày tháng=1965}}</ref> Phản ứng diễn ra theo phương trình:
:2 Li<sub>2</sub>O<sub>2</sub> + 2 CO<sub>2</sub> → 2 Li<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> + O<sub>2</sub>.
 
Một số hợp chất aforementioned hay [[litilithi perclorat]], được sử dụng làm nến ôxy để cung cấp ôxy cho các [[tàu ngầm]]. Loại này có thể chứa một lượng nhỏ [[boron]], [[magie]], [[nhôm]], [[silicon]], [[titan]], [[mangan]], và [[sắt]].<ref>{{Chú thích web|url=http://pubs.acs.org/doi/abs/10.1021/i360012a016 |tiêu đề=Lithium Perchlorate Oxygen Candle. Pyrochemical Source of Pure Oxygen - I&EC Product Research and Development (ACS Publications) |nhà xuất bản=Pubs.acs.org |ngày tháng=ngày 1 tháng 5 năm 2002 |ngày truy cập=ngày 10 tháng 10 năm 2013}}</ref>
 
====Quang học====
[[LitiLithi florua]] có một trong những chỉ số [[Chiết suất|khúc xạ]] thấp nhất và phạm vi truyền dẫn xa nhất trong tia UV sâu của hầu hết các vật liệu thông thường.<ref>{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=CQ5uKN_MN2gC&pg=PA149|page=149|title=Building Electro-Optical Systems: Making It All Work|author=Hobbs, Philip C. D.|publisher=John Wiley and Sons|date=2009|isbn=0-470-40229-6}}</ref> Tính chia bột litilithi fluoride đã được sử dụng cho [[Liều lượng phát quang]] (TLD): khi một mẫu như vậy tiếp xúc với bức xạ, nó tích lũy phần thiếu tinh thể khi nóng lên, phát ra một ánh sáng xanh có cường độ lớn tỉ lệ với độ hấp thụ, cho phép cách này định lượng.<ref>{{chú thích sách|publisher=World Scientific|url=https://books.google.com/books?id=FY7s7pPSPtgC&pg=PA819|title=Point Defects in Lithium Fluoride Films Induced by Gamma Irradiation|page=819|journal=Proceedings of the 7th International Conference on Advanced Technology & Particle Physics: (ICATPP-7): Villa Olmo, Como, Italy|date=2002|volume=2001|isbn=981-238-180-5}}</ref> Đôi khi litilithi fluoride còn được sử dụng trong các ống tiêu cự của [[kính viễn vọng]].<ref name=CRC/><ref>{{Cite journal|last1=Sinton|first1=William M.|title=Infrared Spectroscopy of Planets and Stars|journal=Applied Optics|volume=1|page=105|date=1962|doi=10.1364/AO.1.000105|bibcode = 1962ApOpt...1..105S|issue=2 }}</ref> Ứng dụng litilithi được sử dụng trong hơn 60% điện thoại di động.<ref>{{Chú thích web|url =http://nl.computers.toshiba-europe.com/Contents/Toshiba_nl/NL/WHITEPAPER/files/TISBWhitepapertech.pdf|tiêu đề = You’ve got the power: the evolution of batteries and the future of fuel cells|nhà xuất bản = Toshiba|định dạng = PDF|ngày truy cập = ngày 17 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
====Hữu cơ và polyme hóa học====
[[Hợp chất Organolithium]] được sử dụng rộng rãi trong sản xuất polyme hóa học. Trong ngành công nghiệp polyme mà người tiêu dùng chi phối những hợp chất này, hợp chất litilithi ankyl là chất [[xúc tác]]<ref>{{Chú thích web|url=https://www.ihs.com/products/organometallics-chemical-economics-handbook.html |tiêu đề=Organometallics|work=IHS Chemicals|ngày tháng=February 2012}}</ref> trong trùng hợp anionic của [[nhóm chức]] [[Anken]].<ref>{{Cite journal|title=Polymerization of 1,2-dimethylenecyclobutane by organolithium initiators|journal= Russian Chemical Bulletin| volume =37|date=2005|doi=10.1007/BF00962487|pages=1782–1784|author=Yurkovetskii, A. V.|first2=V. L.|first3=K. L.|last2=Kofman|last3=Makovetskii|issue=9}}</ref><ref>{{Cite journal|doi=10.1021/ma00159a001|title=Functionalization of polymeric organolithium compounds. Amination of poly(styryl)lithium|date=1986|author=Quirk, Roderic P.|journal=Macromolecules|volume=19|pages=1291–1294|first2=Pao Luo|last2=Cheng|bibcode = 1986MaMol..19.1291Q|issue=5 }}</ref><ref>{{chú thích sách|title=Advances in organometallic chemistry|author= Stone, F. G. A.|author2= West, Robert| publisher= Academic Press|date= 1980|isbn= 0-12-031118-6|page=55|url=https://books.google.com/?id=_gai4kRfcMUC&printsec=frontcover}}</ref> Hợp chất Organolithium được chuẩn bị từ litilithi kim loại và alkyl halogenua.<ref>{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=_SJ2upYN6DwC&pg=PA192|page=192|title=Synthetic approaches in organic chemistry|author=Bansal, Raj K. |date=1996|isbn=0-7637-0665-5}}</ref>
 
====Ứng dụng quân sự====
[[Tập tin:US Navy 040626-N-5319A-006 An Anti-Submarine Warfare (ASW) MK-50 Torpedo is launched from guided missile destroyer USS Bulkeley (DDG 84).jpg|thumb|Sự ra đời của một quả ngư lôi sử dụng nguồn nguyên liệu từ litilithi.]]
LitiLithi kim loại và hỗn hợp [[Hiđrua]] của nó như [[litilithi aluminium hydride|Li[AlH<sub>4</sub>]]] được sử dụng làm chất phụ năng lượng cao để [[Chất đẩy tên lửa|đẩy tên lửa]].<ref name=emsley/> Li[AlH4] cũng có thể tự chế thành [[nhiên liệu rắn]].<ref>{{Chú thích web |url=http://media.armadilloaerospace.com/misc/LiAl-Hydride.pdf |ngày truy cập=2006-11-10 |tựa đề=an experimental investigation of a lithium akuminum hydride-Hydrogen peroxide hybrid rocket |archive-date = ngày 10 tháng 11 năm 2006 |archive-url=https://web.archive.org/web/20061110230516/http://media.armadilloaerospace.com/misc/LiAl-Hydride.pdf |url-status=dead }}</ref> Một quả ngư lôi [[MK-50]] chứa hệ thống năng lượng đẩy hóa học (SCEPS) sử dụng một chiếc xe tăng nhỏ chứa khí [[Sulfur hexafluoride|SF6]] rải xuống một khối litilithi rắn. Phản ứng sau đó sinh nhiệt, tạo ra [[hơi nước]] để đẩy ngư lôi trong một [[chu kì Rankine]] khép kín.<ref>{{Cite journal|title=Stored Chemical Energy Propulsion System for Underwater Applications| author=Hughes, T.G.| author2=Smith, R.B.| author3=Kiely, D.H.| last-author-amp=yes |journal= Journal of Energy|date= 1983|volume=7|issue=2 |pages=128–133|doi=10.2514/3.62644}}</ref> [[Hiđrua litilithi]] chứa litilithi-6 được sử dụng trong [[vũ khí nhiệt hạch]] để bọc thành lõi của [[Vũ khí hạt nhân|bom hạt nhân]].<ref>{{chú thích sách|last=Emsley|first=John|title=Nature's Building Blocks|url=https://archive.org/details/naturesbuildingb0000emsl_b1k4|date=2011}}</ref>
 
===Hạt nhân===
[[Tập tin:Castle Bravo Blast.jpg|trái|thumb|Hyđro litilithi nặng được sử dụng làm nhiên liệu trong thiết bị hạt nhân [[Castle Bravo]].]]
LitiLithi-6 có giá trị làm nguồn nguyên liệu để sản xuất [[Triti]] và [[Hấp thụ neutron|chất hấp thụ neutron]] trong [[phản ứng tổng hợp hạt nhân]]. LitiLithi tự nhiên chứa khoảng 7.5% litilithi-6, từ đó một lượng lớn litilithi-6 được sản xuất bằng phép [[tách đồng vị]] để sử dụng trong [[vũ khí hạt nhân]].<ref>{{chú thích sách|pages=59–60|url=https://books.google.com/books?id=0oa1vikB3KwC&pg=PA60|title=Nuclear Wastelands: A Global Guide to Nuclear Weapons Production and Its Health and Environmental Effects|author=Makhijani, Arjun|author2=Yih, Katherine|last-author-amp=yes |publisher=MIT Press|date= 2000|isbn=0-262-63204-7}}</ref> LitiLithi-7 cũng được quan tâm để sử dụng trong [[chất lỏng]] của [[lò phản ứng hạt nhân]].<ref>{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=iRI7Cx2D4e4C&pg=PA278|page=278|title=Nuclear wastes: technologies for separations and transmutation|publisher=National Academies Press|date=1996|isbn=0-309-05226-2|author=National Research Council (U.S.). Committee on Separations Technology and Transmutation Systems}}</ref> Tritium hòa lẫn với [[Deuteri|hyđro nặng]] trong phản ứng tổng hợp hạt nhân chỉ mang tính tương đối để sinh ra sản phẩm. Mặc dù các chi tiết được giữ bí mật, hyđro litilithi-6 nặng dường như vẫn có một vai trò làm vật liệu nhiệt hạch trong các vũ khí hạt nhân hiện đại.<ref>{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=yTIOAAAAQAAJ&pg=PA39|page=39|title=How nuclear weapons spread: nuclear-weapon proliferation in the 1990s|author=Barnaby, Frank|publisher=Routledge|date=1993|isbn=0-415-07674-9}}</ref>
 
[[LitiLithi fluoride|Florid litilithi]] có tính hóa học ổn định khác thường và hỗn hợp LiF-BeF<sub>2</sub> đạt độ nóng chảy thấp. Ngoài ra, <sup>7</sup>Li, Be và F là một trong số ít các [[nuclid]] với những [[Mặt cắt ngang neutrong|mặt cắt ngang nhiệt neutron]] thấp vừa đủ để không đầu độc các phản ứng phân hạt nhân bên trong một lò phản ứng phân hạt nhân.<ref group=note>Beryllium and fluorine occur only as one isotope, <sup>9</sup>Be and <sup>19</sup>F respectively. These two, together with <sup>7</sup>Li, as well as [[deuterium|<sup>2</sup>H]], <sup>11</sup>B, <sup>15</sup>N, <sup>209</sup>Bi, and the stable isotopes of C, and O, are the only nuclides with low enough thermal neutron capture cross sections aside from [[actinide]]s to serve as major constituents of a molten salt breeder reactor fuel.</ref><ref>{{cite journal|last1=Baesjr|first1=C|title=The chemistry and thermodynamics of molten salt reactor fuels|journal=Journal of Nuclear Materials|volume=51|pages=149–162|date=1974|doi=10.1016/0022-3115(74)90124-X|bibcode = 1974JNuM...51..149B }}</ref> LitiLithi cũng được sử dụng làm nguyên liệu cho [[hạt alpha]] hoặc hạt nhân [[heli]]. Khi <sup>7</sup>Li bởi các [[proton]] tăng tốc hình thành từ <sup>8</sup>[[beryllium|Be]], nó trải qua quá trình phân hạch để tạo nên hai hạt alpha. Chiến công này do [[John Douglas Cockcroft|Cockroft]] và [[Ernest Walton|Walton]] phát hiện năm 1932, được gọi là "tách nguyên tử vào thời điểm đó, đồng thời là phản ứng hạt nhân đầu tiên hoàn toàn do con người thực hiện.<ref>{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=XyOBx2R2CxEC&pg=PA139|page=139|title=Nobel Prize Winners in Physics|author= Agarwal, Arun|publisher=APH Publishing|date=2008|isbn=81-7648-743-0}}</ref><ref>[http://www-outreach.phy.cam.ac.uk/camphy/cockcroftwalton/cockcroftwalton9_1.htm "'Splitting the Atom': Cockcroft and Walton, 1932: 9. Rays or Particles?"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120902195556/http://www-outreach.phy.cam.ac.uk/camphy/cockcroftwalton/cockcroftwalton9_1.htm |date = ngày 2 tháng 9 năm 2012}} Department of Physics,University of Cambridge</ref> Các lò phản ứng sử dụng pin litilithi để chống lại những tác động ăn mòn từ [[Axit boric]], chất được đưa vào nước để hấp thụ neutron dư thừa.<ref name=nyt1013>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2013/10/09/business/energy-environment/report-says-a-shortage-of-nuclear-fuel-looms.html |title=Report Says a Shortage of Nuclear Ingredient Looms |author=Wald, Matthew L. |date=ngày 8 tháng 10 năm 2013|work=The New York Times}}</ref>
 
===Y học===
Các muối litilithi như [[cacbonat litilithi]] (Li<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>), [[citrat litilithi]] và [[orotat litilithi]] là các chất ổn định thần kinh được sử dụng để điều trị các rối loạn lưỡng cực,<ref name = "kean">{{chú thích sách|last=Kean|first=Sam|title=The Disappearing Spoon|date=2011}}</ref> vì không giống như phần lớn các loại thuốc ổn định thần kinh khác, chúng trung hòa cả hai sự cuồng và [[trầm cảm]]. LitiLithi có thể được sử dụng để tăng thêm hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm khác. Lượng có ích của litilithi trong việc này thấp hơn so với mức có độc tính chỉ một chút, vì thế các nồng độ của litilithi trong máu phải được kiểm soát kỹ trong quá trình điều trị. Các muối litilithi có thể cũng giúp ít trong việc chẩn đoán liên quan như [[rối loạn schizoaffective]] và [[trầm cảm]] có chu kỳ. Phần tác dụng của muối này là ion litilithi Li<sup>+</sup>.<ref name="kean"/> Chúng có thể làm tăng nguy cơ phát triển [[dị tật Ebstein]] ở trẻ sinh ra từ các phụ nữ uống litilithi trong ba tháng đầu của thai kỳ.<ref name="pmid18982835">{{cite journal |author=Yacobi S |author2= Ornoy A |title=Is lithium a real teratogen? What can we conclude from the prospective versus retrospective studies? A review |journal=Isr J Psychiatry Relat Sci |volume=45 |issue=2 |pages=95–106 |date=2008 |pmid=18982835}}</ref> LitiLithi cũng được nghiên cứu với khả năng trị bệnh [[đau đầu từng chùm]].<ref>{{cite journal|last=Lieb|first=J|last2=Zeff|title=Lithium treatment of chronic cluster headaches.|journal=The British Journal of Psychiatry|date=1978|issue=133|pages=556–558|doi=10.1192/bjp.133.6.556|url=http://bjp.rcpsych.org/content/133/6/556|access-date =ngày 24 tháng 2 năm 2014|volume=133}}</ref>
 
== Cảnh báo ==
{{NFPA 704|Health = 3|Flammability = 2|Reactivity = 2|S= W|caption=Dấu hiệu cháy kim cương gây nguy hiểm cho litilithi kim loại<ref>[http://periodictable.com/Elements/003/data.html Technical data for Lithium]. periodictable.com</ref>}}
Giống như các kim loại kiềm khác, litilithi trong dạng đơn chất là một chất dễ cháy và nổ khi để trần ngoài không khí và đặc biệt là trong nước. LitiLithi kim loại là một chất ăn mòn và yêu cầu có trang thiết bị bảo hộ lao động đặc biệt để chống tiếp xúc trực tiếp với da. LitiLithi có thể lưu giữ trong các hợp chất không có phản ứng như [[napta]] hay [[hiđrôcacbon]].<ref>{{chú thích sách|url = http://books.google.com/?id=Oo3xAmmMlEwC&pg=PA244|pages = 244–246|isbn = 978-0-8493-2523-6|author = Furr, A. K.|date = 2000|publisher = CRC Press|location = Boca Raton|title = CRC handbook of laboratory safety}}</ref> Các hợp chất litilithi không đóng vai trò sinh học tự nhiên gì và được coi là chất độc nhẹ. Khi sử dụng như thuốc, nồng độ Li<sup>+</sup> trong máu phải được kiểm soát chặt chẽ.
 
===Quy định===
Một số điều luật hạn chế việc bán [[pin litilithi]], nguồn có sẵn nhất của litilithi dành cho người tiêu dùng bình thường. LitiLithi có thể được sử dụng để làm giảm [[Pseudoephedrine]] và [[Ephedrine]] đến [[ma túy đá]] trong phương pháp giảm Birch, trong đó sử dụng những giải pháp của kim loại kiềm hòa tan trong muối [[amoniac]] khan.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.illinoisattorneygeneral.gov/methnet/understandingmeth/basics.html |tiêu đề=Illinois Attorney General&nbsp;– Basic Understanding Of Meth |nhà xuất bản=Illinoisattorneygeneral.gov |ngày truy cập=ngày 6 tháng 10 năm 2010 |archive-date = ngày 10 tháng 9 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100910041147/http://www.illinoisattorneygeneral.gov/methnet/understandingmeth/basics.html |url-status=dead }}</ref><ref>{{cite journal|url=https://web.archive.org/web/20081201171656/http://www.ncjolt.org/sites/default/files/7_nc_jl_tech_421.pdf|format=PDF|access-date =ngày 5 tháng 10 năm 2010|title=Methamphetamine remediation research act of 2005: Just what the doctor ordered for cleaning up methfields—or sugar pill placebo?| journal=North Carolina Journal of Law & Technology|date=2006|volume=7|first=Aaron R.|last= Harmon}}</ref> Những thiếu hụt nội bộ từ khiếm khuyết trong sản xuất hoặc thiệt hại về vật lý có thể dẫn đến sự phát nổ tự phát.<ref>{{chú thích sách|isbn = 978-0-306-44758-7|pages = 15–16|url = https://books.google.com/?id=i7U-0IB8tjMC&pg=PA15|author = Bro, Per|author2 = Levy, Samuel C.|last-author-amp = yes|date = 1994|publisher = Plenum Press|location = New York|title = Battery hazards and accident prevention}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.tsa.gov/travelers/airtravel/assistant/batteries.shtm |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120104141539/http://www.tsa.gov/travelers/airtravel/assistant/batteries.shtm |ngày lưu trữ=ngày 4 tháng 1 năm 2012 |tiêu đề=TSA: Safe Travel with Batteries and Devices |nhà xuất bản=Tsa.gov |ngày tháng=ngày 1 tháng 1 năm 2008}}</ref>
 
== Tham khảo ==
Dòng 275:
{{Sao bài viết tốt|phiên bản được chọn=26132065|thời gian=20 tháng 1 năm 2017}}
 
[[Thể loại:LitiLithi]]