Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Việt tại Đài Loan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Lỗi ngôn ngữ không rõ
Đã cứu 2 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.3
 
Dòng 18:
}}
 
'''Người Việt tại Đài Loan''' hay '''Người Đài Loan gốc Việt''', có số lượng tương đối lớn so với những người nước ngoài khác ở đây. Có khoảng 80.000 người [[Việt Nam]] ở [[Đài Loan]] tính đến năm 2006; trong số đó 60.000 là người giúp việc trong gia đình, 16.000 làm việc tại các nhà máy và 2.000 còn lại làm các công việc khác. Họ chiếm khoảng 21% trong số các công nhân nước ngoài tại hòn đảo này<ref name = "VNB">{{Chú thích báo|work = Vietnamnet Bridge|publisher = Vietnam News Agency|url = http://vietnamnews.vn/society/employment/160014/demand-for-vietnamese-labour-goes-up-in-taiwanese-market.html|date = ngày 12 tháng 12 năm 2006|access-date = ngày 23 tháng 1 năm 2008|title = Demand for Vietnamese labour goes up in Taiwanese market|archive-date = 2017-02-02|archive-url = https://web.archive.org/web/20170202064317/http://vietnamnews.vn/society/employment/160014/demand-for-vietnamese-labour-goes-up-in-taiwanese-market.html|url-status = dead}}</ref>; trong số đó 42% làm việc tại các thành phố [[Đài Bắc]], [[Tân Bắc]] (thành phố bao quanh Đài Bắc) và [[Đào Viên]] ở miền bắc Đài Loan. Đồng thời, có khoảng 118.300 người phụ nữ Việt Nam đã kết hôn với những người đàn ông bản xứ thông qua các dịch vụ môi giới kết hôn quốc tế kể từ năm 2005. Họ bao gồm những người Việt di cư đến sinh sống ở Đài Loan và những công dân Đài Loan sinh ra ở đó là con lai gốc Việt hoặc có cha mẹ người Việt.
 
==Xuất khẩu lao động==
Dòng 29:
==Kết hôn==
{{Chính|Cô dâu Việt tại Đài Loan}}
Mặc dù bất hợp pháp, các dịch vụ làm mai mối quốc tế vẫn phổ biến tại Việt Nam; tính đến năm 2005, 118.300 phụ nữ Việt Nam, phần lớn từ miền Nam, đã kết hôn với người Đài Loan. Từ năm 2001, phụ nữ Việt Nam đã chiếm 49% số cô dâu nước ngoài tại Đài Loan. Tuổi trung bình của họ là giữa 25 và 26 tuổi, trong khi tuổi trung bình của chú rể là 36; 54% đến từ [[Thành phố Hồ Chí Minh]]. 73% là [[Người Việt|người Kinh]], trong khi số còn lại 27% là [[Người Hoa tại Việt Nam|người Hoa]]<ref>{{Chú thích tạp chí|url = http://benz.nchu.edu.tw/~hongzen/paper/VNbride2004.htm|title = 社會階層化下的婚姻移民與國內勞動市場:以越南新娘為例 (Social Stratification, Vietnamese Partners Migration and Taiwan Labour Market)|last = Vương|first = Hồng Nhân|date = tháng 3 năm 2001|access-date = ngày 23 tháng 1 năm 2008|issue = 41|pages = 99-127|journal = Taiwan: A Radical Quarterly in Social Studies|language = zh|archive-date = 2009-07-05|archive-url = https://web.archive.org/web/20090705053559/http://benz.nchu.edu.tw/~hongzen/paper/VNbride2004.htm}}</ref>. 72.411 (60%) trong tất cả các cô dâu Việt Nam tại Đài Loan trong năm 2005 đã kết hôn trong vòng 10 năm trước. Phụ nữ Việt Nam cưới chồng Đài Loan chiếm 85% trong số 11.973 người nhập quốc tịch Trung Hoa Dân quốc năm 2006.
 
Chính phủ Việt Nam đã tạo một số quy định về hôn nhân quốc tế giữa 2002 và 2005, trong đó có việc cấm kết hôn nếu chênh lệch tuổi quá cao, và đòi hỏi các người cưới nhau phải có một ngôn ngữ tương đồng.