Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng Cơ Minh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 58.187.191.98 (thảo luận) quay về phiên bản cuối của 103.249.22.213
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 88:
Sau [[sự kiện 30 tháng 4 năm 1975]], ông di tản sang Mỹ và đã cùng với một số chiến hữu lập ra [[Đảng Việt Tân]]. Ông là lãnh đạo của đảng này và là Chủ tịch [[Mặt trận Quốc gia Thống nhất Giải phóng Việt Nam]] tại Hải ngoại trong thời gian từ 1975 đến 1987. Năm 1987, trong lần vượt biên trái phép vào Lào để đưa quân qua Việt Nam, ông đã bị các đơn vị của Quân đội Nhân dân Lào chặn đánh, ông trúng đạn bị thương, sau đó tự sát.
 
== Tiểu sử và binh nghiệp ==
Ông sinh ngày 20 tháng 6 năm 1935 trong một gia đình khoa bảng và khá giả có đông anh chị em tại xã [[Đông Ngạc]], huyện Từ Liêm, tỉnh [[Hà Đông]] (nay thuộc quận [[Bắc Từ Liêm]], [[Hà Nội]]). Thời niên thiếu, ông là học sinh các trường theo giáo trình Pháp: Trung học Nguyễn Trãi và Chu Văn An, Hà Nội. Tốt nghiệp Tú tài toàn phần (Part II). Sau này trong quân ngũ, ông ghi danh học tiếp trường Đại học Luật khoa Sài Gòn và tốt nghiệp 2 chứng chỉ Cử nhân luật.
 
=== Quân đội Quốc gia Việt Nam ===
Trung tuần tháng 7 năm 1954, từ dân chính ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 55/700.015. Ông được theo học khóa 5 trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang, khai giảng ngày 27 tháng 7 năm 1954. Ngày 25 tháng 5 năm 1955, ông mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Hải quân [[Thiếu úy]] ngành chỉ huy.<ref>-''Tốt nghiệp khoá 5 Sĩ quan Hải quân Nha Trang, sau này đều là sĩ quan cao cấp trong Quân chủng Hải quân:''<br />-''Hải quân Đại tá'':<br />-[[Vũ Trọng Đệ (đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Vũ Trọng Đệ]] (Sinh năm 1932 tại Nam Định. Sau cùng là Tư lệnh phó Hải quân Vùng 3 Duyên hải).<br />-[[Nguyễn Trọng Hiệp (đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Trọng Hiệp]] (Sinh năm 1934 tại Tân An. Sau cùng là Chỉ huy trưởng TTHL Hải quân).<br />-[[Nguyễn Văn Hớn (đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Văn Hớn]] (Sinh năm 1930 tại Sài Gòn. Sau cùng là Tư lệnh Hạm đội Hải quân Vùng 2 Duyên hải).<br />-[[Nguyễn Văn May (đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Văn May]] (Sinh năm 1933 tại Gia Đinh. Sau cùng là Tư lệnh Hải quân Vùng 5 Duyên hải).<br />-[[Hà Văn Ngạc (đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Hà Văn Ngạc]] (Sinh năm 1935 tại Nam Định. Sau cùng là Tư lệnh Lực lượng Hải quân Hoàng Sa và Trường Sa).<br />-[[Nguyễn Phổ (đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Phổ]] (Sinh năm 1935 tại Kiến An. Sau cùng là Tư lệnh Hải quân Vùng 2 Duyên hải).<br />-[[Trần Bình Phú (đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Trần Bình Phú]] (Sinh năm 1930 tại Cần Thơ. Sau cùng là Tư lệnh Hải quân Sông ngòi Biệt khu Thủ đô).<br />-[[Phan Phi Phụng (đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Phan Phi Phụng]] (Sinh năm 1933 tại Nghệ An. Sau cùng là Tư lệnh Hạm đội Hải quân 1).<br />-[[Nguyễn Viết Tân (đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Viết Tân]] (Sinh năm 1932 tại Vĩnh Long. Sau cùng là Chỉ huy trưởng Sở Phòng vệ Duyên hải).<br />-''Hải quân Trung tá'':<br />-[[Trần Văn Lâm (trung tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Trần Văn Lâm]] (Sinh năm 1933 tại Hải Dương).<br />-[[Nguyễn Tam (trung tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Tam]] (Sinh năm 1933 tại Nam Định. Sau cùng là Chỉ huy trưởng Chiến hạm Hải quân).<br />-[[Trịnh Kim Thanh (trung tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Trịnh Kim Thanh]] (Sinh năm 1934 tại Nam Định).</ref> Ra trường, ông được chuyển đến phục vụ tại Giang đoàn Xung phong.
 
=== Quân lực Việt Nam Cộng hòa ===
Đầu năm 1958, gần 2 năm sau khi từ Quân đội Quốc gia chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Hải quân [[Trung úy]], giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Phân đội 4 thuộc Trục lôi hạm Bạch Đằng II HQ-116. Đến đầu năm 1961, ông được thăng cấp Hải quân [[Đại úy]] tại nhiệm.
 
Dòng 105:
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1971, ông được thăng cấp Hải quân [[Đại tá]] và được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Lực lượng Thủy bộ 211. Ngày 1 tháng 4 năm 1974, ông được thăng Hải hàm [[Phó đề đốc]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
== 1975 ==
Thượng tuần tháng 3, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Hải quân Vùng 2 Duyên hải (Hải khu II) kiêm Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm 232 tại Đặc khu Cam Ranh. Sáng ngày 2 tháng 4, ông kiêm nhiệm chức vụ Tổng trấn Quy Nhơn.
 
== Di tản và định cư tại Mỹ ==
Đêm ngày 29 tháng 4, ông di tản ra khơi trên Tuần dương hạm Trần Nhật Duật HQ-03 do HQ Trung tá Nguyễn Kim Triệu<ref>Trung tá Nguyễn Kim Triệu tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt K10 và Sĩ quan Hải quân Nha Trang K7</ref> làm Hạm trưởng. Khi sang tới Mỹ, theo hồ sơ di trú ông chỉ có 200 USD trong tài khoản và vài chiếc nhẫn.<ref name="ProPublica" />
 
Sau đó, ông định cư tại Sheraton, ngoại ô Washington D.C, Virginia, Hoa Kỳ, làm nghề sơn nhà cửa.<ref name="ProPublica">{{chú thích web | url = https://www.propublica.org/article/terror-in-little-saigon-vietnam-american-journalists-murdered | tiêu đề = Terror in Little Saigon | author = | ngày = | ngày truy cập = 5 tháng 11 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ =tiếng Anh }}</ref>
 
== Thành lập Mặt trận và Chiến khu ==
Tại nơi định cư, từ năm 1976 đến năm 1978, ông thành lập "Lực lượng Quân nhân Việt Nam Hải ngoại". Năm 1979, thành lập "Lực lượng Quân dân Việt Nam Hải ngoại".
 
Dòng 122:
Ngày 27 tháng 12 năm 1983, ông lập ra đài phát thanh Việt Nam Kháng chiến và cho xuất bản tờ báo ''Kháng chiến'' bằng tiếng Việt, phát hành tại Mỹ và nhiều nước khác. Từ năm 1983 đến 1985, ông vào các Trại tỵ nạn người Việt trên đất [[Thái Lan]] tuyển mộ được 200 người đưa về căn cứ để huấn luyện và lập thành bốn Quyết đoàn mang bí số 7684, 7685, 7686, 7687. Mỗi Quyết đoàn có quân số khoảng 50 người.
 
== Đông tiến về Việt Nam ==
Ngày 24 tháng 2 năm 1982, tại chiến khu U-Đông ông họp báo công bố cương lĩnh chính trị và sau đó bắt đầu tổ chức những đợt hành quân Đông tiến, xuyên [[Lào]] trở về Việt Nam.
 
Dòng 139:
Sau khi trở về [[Hoa Kỳ]], ngày 10 tháng 4 năm 1991 một số thành viên khác có tham gia trong chiến dịch Đông Tiến bị truy tố về các gian lận tài chính. Đông tiến đến đây kết thúc''.
 
== Nhận định ==
Là tướng lãnh Quân lực Việt Nam Cộng Hòa duy nhất tự sát tại mặt trận sau năm 1975,<ref>{{Chú thích web|url=https://nhatbaovanhoa.com/a3252/huyen-thoai-hoang-co-minh|tiêu đề=Huyền thoại Hoàng Cơ Minh|tác giả=|họ=|tên=|ngày=2015-11-24|website=nhatbaovanhoa.com|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=2020-08-28}}</ref> ông được nhiều người Việt tị nạn tại hải ngoại ca ngợi vì sự dũng cảm, hy sinh cũng như là sự liêm khiết thời quân ngũ trước 1975. Trong các buổi lễ tưởng niệm "Anh hùng Đông Tiến", Đảng Việt Tân vẫn luôn ca ngợi hình ảnh của ông cùng các chiến hữu trong "công cuộc đấu tranh giải phóng Việt Nam khỏi chế độ Cộng sản".
 
Dòng 148:
Dư luận báo chí tại Việt Nam lên án hành động xâm nhập vũ trang vào Việt Nam của ông là hành động khủng bố, âm mưu lật đổ chế độ,<ref name=":0" /> cũng như việc Nhà nước Việt Nam cho đến nay vẫn xem Việt Tân là một tổ chức khủng bố.<ref>{{Chú thích web|url=http://congan.com.vn/tin-chinh/bo-cong-an-thong-bao-chinh-thuc-ve-to-chuc-khung-bo-viet-tan_27296.html|tiêu đề=Bộ Công an thông báo chính thức về tổ chức khủng bố “Việt tân”|website=}}</ref> Báo chí tại Việt Nam có nhiều bài báo lên án hành động của Hoàng Cơ Minh như phản động, khủng bố, lừa gạt tiền của đồng bào hải ngoại,... Tại phiên tòa tháng 12 năm 1987, tại Thành phố Hồ Chí Minh, dù đã tự sát trước đó, ông bị tuyên án tử hình vì tội phản quốc.
 
== Gia đình ==
* Vợ và ba con.
* Cha: [[Hoàng Huân Trung]] (1877 - 1950): thi đỗ Cử nhân Hán học năm 1903, tốt nghiệp trường Hậu bổ năm 1906, nguyên là Tuần phủ, Tổng đốc, Hội trưởng Hội Khai trí Tiến Đức ở miền Bắc thời Pháp thuộc.
* Chị gái:<br>- [[Hoàng Thị Nga]] (là chị cùng cha khác mẹ): Tiến sĩ Vật lý, bà là người Việt đầu tiên Tây học (năm 1935), sinh sống tại Pháp.<br>- Hoàng Thị Châu An: phu nhân của ông Đỗ Thúc Vịnh, mẹ của [[Đỗ Hoàng Điềm]], chủ tịch hiện tại của Đảng Việt Tân. Bà hiện định cư tại Hoa Kỳ.
* Anh trai:<br>- [[Hoàng Cơ Bình]] (1909 - 1988): Nha sĩ, nguyên ứng cử viên Tổng thống cùng liên danh với ông Lưu Quang Khình nhiệm kỳ 1967 - 1971 (thất cử). Ông Là cha của Y sĩ - Đại tá Hoàng Cơ Lân, nguyên Y sĩ trưởng Sư đoàn Nhảy dù trong Quân lực Việt Nam Cộng Hòa.<br>- [[Hoàng Cơ Thụy]] (1912 - 2004): Luật sư, tác giả sách Việt sử Khảo luận, nguyên Đại sứ Việt Nam Cộng Hòa tại Lào 1969 - 1975.<br>- Hoàng Cơ Long: Luật sư, định cư tại Hoa Kỳ.<br>- Hoàng Cơ Nghị: Cử nhân khoa vật lý học, giáo sư trường Trung học Bảo hộ.
* Em trai:<br>- Hoàng Cơ Trường: Y sĩ - Đại úy thuộc Sư đoàn Thủy quân Lục chiến.<br>- Hoàng Cơ Định: tốt nghiệp Tiến sĩ Hóa học tại Pháp, nguyên Giám đốc khoa Hóa học tại Đại học Phú Thọ, Sài Gòn.
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo|30em}}
 
== Tham khảo ==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Việt Nam Cộng hòa.
 
== Liên kết ngoài ==
{{Thể loại Commons|Hoàng Cơ Minh}}
* [https://viettan.org/?s=Hoàng+Cơ+Minh Việt Nam Canh tân Cách mạng Đảng / Hình ảnh chủ tịch Hoàng Cơ Minh]
 
{{Thời gian sống|1935|1987}}