Draconettidae là một họ cá nhỏ chứa 15 loài cá biển, trước đây xếp trong bộ Perciformes[1], nhưng gần đây được chuyển sang bộ Syngnathiformes[2]. Chúng được tìm thấy trong các vùng nước nhiệt đới và ôn đới thuộc Đại Tây Dương, Ấn Độ DươngThái Bình Dương. Người ta cho rằng chúng có quan hệ họ hàng gần và có bề ngoài giống với các loại cá đàn lia của họ Callionymidae. Chúng là cá nhỏ, với loài lớn nhất có chiều dài chỉ là 12 cm (4,7 inch). Giống như cá đàn lia, chúng là cá sống đáy, và thường có dị hình giới tính[3].

Draconettidae
Draconetta xenica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Syngnatharia
Bộ (ordo)Syngnathiformes
Phân bộ (subordo)Callionymoidei
Họ (familia)Draconettidae
D. S. Jordan & Fowler, 1903
Các chi[1]

Xem thêm sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ a b Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2019). "Draconettidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2019.
  2. ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288
  3. ^ Briggs J.C. & Hutchins J.B. (1998). Paxton J.R. & Eschmeyer W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 143. ISBN 0-12-547665-5.