Ném búa là một trong bốn nội dung ném trong các cuộc thi điền kinh tiêu chuẩn, cùng với ném đĩa, đẩy tạném lao. Từ "búa" dùng trong nội dung này không giống bất kì dụng cụ nào được gọi bằng cái tên này. Nó bao gồm một quả cầu kim loại được gắn vào một dây thép được kẹp chặt. Kích thước quả cầu khác biệt giữa nội dung cho nam và cho nữ.

Điền kinh
Ném búa
Vận động viên Mĩ gốc Ailen John Flanagan đang thi đấu ném búa tại Thế vận hội Mùa hè 1908 London
Kỷ lục của nam
Thế giớiLiên Xô Yuriy Sedykh 86.74 m (1986)
Thế vận hộiLiên Xô Sergey Litvinov 84.80 m (1988)
Kỷ lục của nữ
Thế giớiBa Lan Anita Włodarczyk 82.98 m (2016)
Thế vận hộiBa Lan Anita Włodarczyk 82.29 m (2016)
Hình minh họa ném búa của Scotland từ cuốn sách của Frank R.Stockton "Round-about Rambles in Lands of Fact and Fancy"
Phiên bản truyền thống trò chơi cao nguyên
Phiên bản đương đại của trò ném búa
World Athletics Championships 2007 tại Osaka - Lễ trao giải ném búa với người chiến thắng Ivan Tsikhan (middle)
Men's Hammer Throw Final - 28th Summer Universiade 2015
Safety net for hammer throw

Lịch sử sửa

Có nguồn gốc từ thế kỉ 15, phiên bản đương thời của nội dung ném búa là một trong những nội dung xưa nhất tai Thế vận hội, được đưa vào từ Thế vận hội Mùa hè 1900 tại Paris, Pháp. Lịch sử của nó từ cuối thập niên 1960 được thống trị bởi các vận động viên châu Âu, nhất là Đông Âu, trong khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nơi khác trên thế giới.

Trong khi nội dung ném búa nam được đưa vào Thế vận hội từ năm 1900, Liên đoàn Điền kinh Quốc tế chưa thông qua sự hiện diện của phụ nữ cho tới năm 1995. Nội dung ném búa nữ lần đầu tiên được đưa vào Olympics tại Thế vận hội Mùa hè 2000, sau khi được đưa vào Giải Vô địch thế giới năm trước.

Thi đấu sửa

Búa dành cho nam nặng 7.26 kg và dài 121.3 cm, búa dành cho nữ nặng 4 kg và dài 119.4 cm.[1] Giống như các nội dung ném khác, các vận động viên thi xem ai ném búa xa nhất.

Mặc dù được coi rộng rãi là một môn đòi hỏi sức mạnh, kĩ thuật tiên tiến trong 30 năm trở lại đây đã làm tiến hóa nội dung ném búa đến chỗ mà tập trung vào tốc độ để đạt được thành tích lớn nhất.

Chuyển động ném bao gồm hai cú lắc từ một vị trí cố định, sau đó ba, bốn và hiếm khi năm vòng quay của cơ thể dùng một sự di chuyển bằng cả gót và chân phức tạp để chuyển động tròn. Quả cầu chuyển động theo một đường tròn, liên tục tăng vận tốc với mỗi vòng quay của điểm cao của quả cầu hướng về đích và điểm thấp ở chỗ trong cùng của vòng tròn. Người ném buông búa ở phía trước của đường tròn.

Top 25 vận động viên ném búa mọi thời đại sửa

Nam sửa

  • Cập nhật 8/2015
STT Khoảng cách Vận động viên Địa điểm Ngày Ghi chú
1 86.74 m (284 ft 634 in)   Yuriy Sedykh (SUN) Stuttgart 30 tháng 8 1986
2 86.04 m (282 ft 314 in)   Sergey Litvinov (SUN) Dresden 3 tháng 7 1986
3 84.90 m (278 ft 612 in)   Vadim Devyatovskiy (BLR) Minsk 21 tháng 7 2005
4 84.86 m (278 ft 434 in)   Koji Murofushi (JPN) Prague 29 tháng 6 2003
5 84.62 m (277 ft 714 in)   Igor Astapkovich (BLR) Seville 6 tháng 6 1992
6 84.51 m (277 ft 3 in)   Ivan Tsikhan (BLR) Grodno 9 tháng 7 2008
7 84.48 m (277 ft 134 in)   Igor Nikulin (SUN) Lausanne 12 tháng 7 1990
8 84.40 m (276 ft 1034 in)   Jüri Tamm (SUN) Banská Bystrica 9 tháng 9 1984
9 84.19 m (276 ft 212 in)   Adrián Annus (HUN) Szombathely 10 tháng 8 2003
10 83.93 m (275 ft 414 in)   Paweł Fajdek (POL) Szczecin 9 tháng 8 2015 [2]
11 83.68 m (274 ft 614 in)   Tibor Gécsek (HUN) Zalaegerszeg 19 tháng 9 1998
12 83.46 m (273 ft 934 in)   Andrey Abduvaliyev (SUN) Sochi 26 tháng 5 1990
13 83.43 m (273 ft 812 in)   Aleksey Zagornyi (RUS) Adler 10 tháng 2 2002
14 83.40 m (273 ft 714 in)   Ralf Haber (DDR) Athens 16 tháng 5 1988
15 83.38 m (273 ft 612 in)   Szymon Ziółkowski (POL) Edmonton 5 tháng 8 2001
16 83.30 m (273 ft 312 in)   Olli-Pekka Karjalainen (FIN) Lahti 14 tháng 7 2004
17 83.04 m (272 ft 514 in)   Heinz Weis (DEU) Frankfurt 29 tháng 6 1997
18 83.00 m (272 ft 312 in)   Balázs Kiss (HUN) Saint-Denis 4 tháng 6 1998
19 82.78 m (271 ft 7 in)   Karsten Kobs (DEU) Dortmund 26 tháng 6 1999
20 82.69 m (271 ft 312 in)   Krisztián Pars (HUN) Zürich 16 tháng 8 2014
21 82.64 m (271 ft 112 in)   Günther Rodehau (DDR) Dresden 3 tháng 8 1985
22 82.62 m (271 ft 034 in)   Sergey Kirmasov (RUS) Zalaegerszeg 30 tháng 5 1998
82.62 m (271 ft 034 in)   Andriy Skvaruk (UKR) Kiev 27 tháng 4 2002
24 82.58 m (270 ft 11 in)   Primož Kozmus (SVN) Celje 2 tháng 9 2009
25 82.54 m (270 ft 912 in)   Vasiliy Sidorenko (RUS) Krasnodar 13 tháng 5 1992

Ghi chú sửa

Below is a list of all other throws superior to 86.50 metres:

  • Yuriy Sedykh 86.66 m (1986). Sedykh also threw 86.68 m and 86.62 m ancillary marks during world record competition.

Non-legal marks sửa

  • Ivan Tsikhan of Belarus also threw 86.73 on ngày 3 tháng 7 năm 2005 in Brest, but this performance was annulled due to drugs disqualification.

Danh sách huy chương Olympics sửa

Xem thêm sửa

Danh sách vận động viên ném búa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Hammer Throw - Introduction”. IAAF. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ Phil Minshull (ngày 9 tháng 8 năm 2015). “Fajdek throws 83.93m in Szczecin”. IAAF. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.