Khác biệt giữa bản sửa đổi của “PM M1910”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Chobot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm et:PM M1910
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 12:
|service=1910- những năm 1960
|used_by=Xem phần tương ứng trong bài
|wars=[[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Thế chiến I]], [[Nội chiến Nga]], [[Nội chiến Phần Lan]], [[Nội chiến Tây Ban Nha]], [[Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan|Chiến tranh mùa đông]], [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]], [[Chiến tranh Trung-Nhật|Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai]], [[Chiến tranh Triều Tiên]], [[Chiến tranh Việt Nam]], [[Nội chiến Trung Quốc]]
|spec_type=[[Súng máy hạng nặng]]
|caliber=
Dòng 26:
}}
 
'''PM M1910''' ({{lang-ru|Пулемёт Максима на станке Соколова}}, Pulemyot Maxima na stanke Sokolova) hoặc '''Maxim M1910''' ("Maxim's machine gun model 1910 on Sokolov's mount") là tên một loại [[súng máy hạng nặng]] được quân đội [[Sa hoàng|Nga Hoàng]] sử dụng trong [[chiến tranh thế giới thứ nhất|chiến tranh thế giới lần thứ nhất]] và quân đội [[Hồng Quân]] sử dụng trong [[chiến tranh thế giới thứ hai|chiến tranh thế giới lần thứ hai]]. Nó được thông qua quyết định sản xuất chính thức vào năm 1910 và nằm trong dự án súng Maxim-phát triển bởi nhà phát minh [[Hiram Maxim]], PM M1910 sử dụng đạn súng trường 7,62×54mmR. PM M1910 được lắp ráp trên bệ gồm hai bánh xe với một khiên chắn phía trước, nó được thay thế bởi súng máy [[SG-43 Goryunov]] vào năm [[1943]]. Ngoài việc sử dụng với vai trò là súng máy, PM M1910 còn được sử dụng làm súng máy phòng không và lắp ráp trên các [[tàu chiến]].
 
== Các nước sử dụng ==