Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quán đỉnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
'''Quán đỉnh''' (zh. ''guàndĭng'' 灌[潅]頂, sa. ''abhiṣeka'', ja. ''kanchō'', bo. ''dbang'' དབང་), nghĩa là rưới nước lên đầu (trong buổi lễ đăng toà của vua).
 
1. '''Quán Đỉnh''' (561-632); tên một đệ tử của [[Trí Di|Trí Khải]] (zh. 智顗), là Tổ thứ 2 của tông Thiên Thai.
 
2. Một nghi thức tôn giáo trong những buổi lễ long trọng. Trong [[Kim cương thừa]], danh từ quán đỉnh được dùng chỉ những nghi lễ, trong đó vị Đạo sư (sa. ''guru'', bo. ''blama'') cho phép đệ tử tu tập một Tan-tra. Vì vậy trong Phật giáo Tây Tạng, người ta hay sử dụng danh từ “Truyền lực” (bo. ''dbang-bskur'').
Trong [[Vô thượng du-già]] (sa. ''anuttarayoga-tantra''), người ta kể bốn cấp quán đỉnh từ dưới lên trên:
#Quán đỉnh bình (sa. ''kalābhiṣeka'', bình ở đây là tịnh bình), bao gồm sự khai giảng về năm khía cạnh của [[Phật giáo|Phật gia]] (sa. ''buddhakula'').
#Quán đỉnh bí mật (sa. ''guhyābhiṣeka'');
#Quán đỉnh trí huệ (sa. ''prajñābhiṣeka'')