Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cao Ly Đức Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n dọn dẹp
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
|mr=Tŏkchong
}}
'''Cao Ly Đức Tôngtông''' (1016–1034, trị vì 1031–1034) là quốc vương thứ 9 của vương triều [[Cao Ly]] tại [[Triều Tiên]]. Ông là con trai của [[Cao Ly Hiển Tông]], và được phong làm Thái tử năm 1022. Dưới thời trị vì của ông, các vấn đề cũ dưới thời phụ vương đã được giải quyết và [[Thiên Lý Trường Thành]](''Cheolli Jangseong'') bắt đầu được xây dựng. Ông có tên húy là Vương Khâm (王欽, 왕흠, Wang Heum), tên chữ là Nguyên Lương (元良, 원량, Wollyang)
 
Nguyên tên của ông là '''Wang Heum''' (왕흠, 王欽, Vương Khâm), tên chữ là Nguyên Lương (元良, 원량, Wollyang). Ông là con trai của [[Cao Ly Hiển tông]], và được phong làm Thái tử năm 1022. Sau khi lên ngôi vào năm 1031, Đức Tôngtông đã yêu cầu [[Khiết Đan]] trao trả các tù nhân Cao Ly và rút về bên kia sông [[Áp Lục]]. Sau khi bị khước từ, ông đã cho củng cố biên giới phía bắc bằng cách cho xây dựng [[Thiên Lý Trường Thành]] (''Cheolli Jangseong'').
 
== Gia đình ==
* Phụ thân: [[Cao Ly Hiển Tôngtông]]
* Mẫu thân: [[Nguyên Thành vươngVương hậu]] (Wonseong Wanghu'').
* [[Kính Thành vươngVương hậu]] (''Gyeongseong Wanghu''), con gái của [[Cao Ly Hiển Tôngtông]] và Nguyên Thuận thục phi.
* Kính Mục hiền phi (''Gyeongmog Hyeonbi''), con gái của Vương Khả Đạo (''Wang Gado'').
** Thương Hoài công chúa (''Sanghoe Gongju'').
* [[Hiếu Tư vươngVương hậu (''Hyosa Wanghu'')]], con gái của [[Cao Ly Hiển Tôngtông]] và [[Nguyên Huệ vươngVương hậu]] (''Wonhye Wanghu'').
==Chú thích==
{{reflist}}
 
== Xem thêm ==
*[[Lịch sử Triều Tiên]]