Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Đăng Quang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Nal-Bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Thân thế và hành trạng: Replace Thân mẫu -> Mẹ using AWB
Dòng 5:
Nguyên thế danh Sư là '''Nguyễn Thành Đạt''', tự '''Lý Hườn''', sinh lúc 10 giờ đêm ngày 26 [[Tháng chín|tháng Chín]] năm [[Quý Hợi]] (tức [[4 tháng 11]] năm [[1923]]) tại làng Phú Hậu, tổng Bình Phú, quận Tam Bình (nay thuộc huyện [[Tam Bình]]) tỉnh [[Vĩnh Long]]; là con út trong một gia đình có 5 người con. Song thân của Sư là ông Nguyễn Tồn Hiếu và bà Phạm Thị Nhàn.
 
Mười tháng sau khi sinh ra Sư, ngày 25 [[Tháng bảy|tháng Bảy]] năm [[Giáp Tý]] ([[1924]]), thân mẫumẹ lâm bệnh nặng và qua đời, hưởng dương 32 tuổi<ref>Ông Hiếu mất ngày mùng 5 tháng Giêng năm [[Mậu Thân]] ([[1968]]), thọ 75 tuổi.</ref>. Từ đó, Sư được phụ thân và kế mẫu Hà Thị Song nuôi dưỡng cho đến lúc trưởng thành.
Có tiếng thông minh, lại chăm chỉ, việc học hành của Sư mỗi năm mỗi tiến phát. Ngoài giờ học tập ở trường, giúp việc nhà, Sư còn tìm tòi học hỏi về [[Tam giáo]]. Năm 15 tuổi, Sư xin phép cha qua [[Phnôm Pênh|Nam Vang]] để tầm sư học đạo. Tại đây, Sư thọ giáo với một tu sĩ người [[Khmer]] lai Việt để nghiên cứu [[kinh (Phật giáo)|kinh tạng]] và đường lối y bát chơn truyền của Phật Tăng xưa <ref name="GN">Kể theo bài viết của Hệ phái Khất Sĩ: "Sơ lược tiểu sử tổ sư Minh Đăng Quang” trên báo ''Giáo ngộ online'' [http://www.giacngo.vn/lichsu/2009/02/23/5FC61B/].</ref>.