Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kiến An”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Reverted to revision 14631655 by AlphamaBot on 2013-12-05T05:47:01Z
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 72:
* Sau đó 8 năm, vào ngày 6 tháng 6 năm 1988, tái lập thị xã Kiến An, còn huyện Kiến An với 16 xã của huyện An Thụy trước đây (trừ 3 xã của thị xã Kiến An): An Thái, An Thọ, Mỹ Đức, Chiến Thắng, Tân Viên, Tân Dân, Thái Sơn, Trường Sơn, Quốc Tuấn, An Thắng, An Tiến, Trường Thành, Trường Thọ, Bát Trang, Quang Hưng, Quang Trung đổi tên thành huyện [[An Lão (định hướng)|An Lão]]. Khi đó, có 5 phường: Quán Trữ, Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Ngọc Sơn, Phù Liễn và 3 xã: Đông Hòa, Bắc Hà, Nam Hà., với diện tích 2.650,56 ha, dân số 68.061 người. Thị xã Kiến An phía bắc giáp huyện [[An Hải]] và [[lê Chân (quận)|quận Lê Chân]], phía đông và phía nam giáp huyện [[Kiến Thụy]], phía tây giáp huyện An Lão.
 
* Ngày [[29 tháng 8]] năm [[1994]], thị xã ''Kiến An'' chính thức được chuyển đổi thành quận Kiến An, trở thành quận nội thành thứ tư của thành phố Hải phòng. Khi mới thành lập, quận có 9 phường: Bắc Sơn, Đồng Hòa, Nam Sơn, Ngọc Sơn, Phù Liễn, Quán Trữ, Trần Thành Ngọ, Tràng Minh, Văn Đẩu.
 
* Ngày [[5 tháng 4]] năm [[2007]], chia phường Quán Trữ thành 2 phường: Quán Trữ và Lãm Hà.
 
==Địa lí==