Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng đế Đức”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Robot: Sửa đổi hướng |
n →Khởi thủy: clean up, replaced: : → : using AWB |
||
Dòng 31:
Lễ thành lập Đế quốc Đức diễn ra ở [[lâu đài Versailles|cung điện Versailles]] ([[Pháp]]) vào năm [[1871]], và không phải là ngẫu nhiên mà Bismarck chọn nơi này. Như mọi học sinh Đức đều biết, một [[thế kỷ]] trước thời [[Napoléon Bonaparte]], vua [[Louis XIV của Pháp]] - người đã xây nên cung điện Versailles - đã [[xâm lược]] nước Đức, lăng mạ các Vương hầu Đức. Qua đó, sự kiện này thể hiện sự "trả đũa" của người Đức đối với các cuộc xâm lăng của Louis XIV và Napoléon, cũng như là sự lăng nhục mà người Phổ giành cho Pháp - quốc gia lớn mạnh nhất châu Âu đã bị Phổ đánh bại trong cuộc [[Chiến tranh Pháp-Phổ]].<ref name="tongUe4">Neil Tonge, ''The Rise of the Nazis'', trang 4</ref><ref>Alan Davies, ''The Crucified Nation: A Motif in Modern Nationalism'', trang 56</ref> Với cuộc đăng quang này, vị Hoàng đế [[chiến thắng]] đã nhận được chiếc "[[Vương miện]] của [[Charlemagne]] và [[Friedrich I của Đế quốc La Mã Thần thánh|Barbarossa]]"<ref>''Eminent persons: biographies reprinted from the Times 1870-'', Tập 4, trang 54</ref> trong khi [[Liên bang Bắc Đức]] ('''''Norddeutscher Bund''''') được chuyển đổi thành [[Đế quốc Đức]] ('''''Deutsches Kaiserreich'''''). Đế quốc này là một [[Liên bang|quốc gia Liên bang]]; Hoàng đế là nguyên thủ quốc gia và cũng là vị [[Chủ tịch]] của các vua chúa Liên bang (các vị [[Vua|Quốc vương]] xứ [[Vương quốc Bayern|Bayern]], [[Vương quốc Württemberg|Württemberg]], [[Vương quốc Sachsen|Sachsen]], các [[Đại công tước|Đại Công tước]] xứ [[Đại Công quốc Baden|Baden]], [[Mecklenburg]], [[Đại công quốc Hesse|Hesse]], cũng như nhiều Công quốc do Vương công hoặc [[Công tước]] cai quản, các [[thành phố tự do]] [[Thành phố tự do Hamburg|Hamburg]], [[Thành phố tự do Lübeck|Lübeck]] và [[Bremen (bang)|Bremen]]). Trong Đế chế Đức, Hoàng đế nắm phần lớn quyền hành (chẳng hạn như quyền bổ nhiệm các quan đại thần và [[Thủ tướng]] [[Chính phủ]], quyền tuyên bố chiến tranh và thiết lập hòa bình, quyền điều hành đường lối đối ngoại,…), trong khi [[Quốc hội (Đế quốc Đức)|Quốc hội]] (''[[Reichstag]]'') đóng vai trò quan trọng về [[tài chính]] và thuế khóa. Qua đó, Bismarck được xem là đã thành công trong việc xây dựng Vương triều của một vị Hoàng đế chuyên quyền.<ref name="tongUe4"/><ref>Joseph A. Biesinger, ''Germany'', trang 277</ref>
Hoàng đế Wilhelm I luôn thỏa mãn với việc trị vì đất nước trong khi Bismarck thực sự cầm quyền.<ref>Hastings Eells, ''Europe since 1500'', trang 159</ref> Dưới sự thống trị của hai ông, chính thể chuyên chế của Đế quốc Đức được vững tồn. Trong các nước lớn (ngoại trừ [[Đế quốc Nga]]), Đức thực sự là quốc gia duy nhất còn đứng vững trước phong trào [[Cách mạng]] và các yêu sách [[dân chủ]] của quần chúng. Trong lịch sử Đệ nhị Đế chế Đức có năm [[1888]] được gọi là là "Năm ba Hoàng đế" do vào năm ấy Hoàng đế Friedrich III lên kế vị vua cha Wilhelm I trong một thời gian ngắn rồi bệnh mất, để lại ngôi Hoàng đế cho con ông là Wilhelm II.<ref>Nick Yapp, Nicholas Yapp, ''Audrey Hepburn'', trang 13</ref><ref>W. Michael Blumenthal, ''The Invisible Wall: Germans and Jews: A Personal Exploration'', trang 239</ref><ref>Jonathan Steinberg, ''Bismarck: A Life'', trang 425</ref> Ông là vị nguyên thủ hùng mạnh nhất ở [[châu Âu]] thời đó.<ref name="yenne14"/> Không những là cháu trai của vị Hoàng đế đầu tiên của Đế quốc Đức - Wilhelm I và [[Nữ hoàng]] [[Victoria của Anh]] (do mẹ ông là con gái trưởng của Victoria<ref>Martin Kitchen, ''A History of Modern Germany: 1800 to the Present'', trang 157</ref>), Hoàng đế Wilhelm II còn là người thuộc dòng dõi các [[Sa hoàng]] Nga (''Tsar'').<ref>John M. Merriman, J. M. Winter, ''Europe 1789 to 1914: encyclopedia of the age of industry and empire'', trang 2468</ref> Bản chất của Nhà nước quân chủ Đức có thể được thấy qua lời diễn văn của Wilhelm II vào năm [[1890]]
Chữ "the [[Kaiser]]" được dùng phổ biến trong các tài liệu [[tiếng Anh]] để chỉ Hoàng đế Wilhelm II, và thậm chí trở thành một từ vựng tiếng Anh.<ref>Nigel John Ashton, Duco Hellema, ''Unspoken Allies: Anglo-Dutch Relations Since 1780'', trang 80</ref><ref>Ronald Pawly, ''The Kaiser's Warlords: German Commanders of World War I'', trang 80</ref><ref>Brian Murdoch, ''Fighting Songs and Warring Words: Popular Lyrics of Two World Wars'', trang 395</ref> Cuốn [[tiểu sử]] ''Kaiser Wilhelm II: Germany's Last Emperor'' của tác giả John Van der Kiste cũng giữ nguyên đế hiệu của các vị Hoàng đế Đức như Wilhelm II là ''Kaiser'' trong khi dịch đế hiệu của các vị [[Hoàng đế Áo]] ra ''Emperor'', và có ghi chú rằng điều đó giúp người đọc không bị nhầm lẫn giữa các vị quân chủ Đức và Áo.<ref>John Van der Kiste, ''Kaiser Wilhelm II: Germany's Last Emperor'', trang X</ref> Khái niệm ''chủ nghĩa Hoàng đế'' (''Kaiserism'') trong Anh ngữ cũng được dùng cho chế độ chuyên quyền và các chính sách của Hoàng đế Đức,<ref>[http://www.thefreedictionary.com/kaiserism TheFreeDictionary]</ref><ref>[http://tratu.soha.vn/dict/en_vn/Kaiserism Nghĩa của từ Kaiserism - từ điển Anh - Việt]</ref> hoặc cũng được định nghĩa là chế độ cai trị chuyên chế.<ref>[http://dictionary.reference.com/browse/kaiserism Kaiserism]</ref>
|