Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chrysoberyl”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n dọn dẹp chung, replaced: {{Reflist → {{tham khảo, {{cite book → {{chú thích sách, {{Link FA → {{liên kết chọn lọc, [[Category: → [[Thể loại: (5) using AWB
Geo 9999 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 38:
[[Image:Alexandrite 26.75cts.jpg|thumb|left|Alexandrit, 26.75 cts.]]
Alexandrit xuất xứ từ [[dãy Ural]], [[Nga]] có màu lục dưới ánh sáng ban ngày và đỏ dưới ánh sáng đèn dây tóc vào ban đêm. Các biến thể khác của alexandrit có thể có màu vàng hoặc hồn dưới ánh sáng ban ngày và đỏ [[Aquilegia canadensis|columbine]] hoặc [[mâm xôi]] dưới ánh đèn dây tóc ban đêm.
 
==Cymophan==
[[Image:Cymophane.jpg|thumb|Cymophane bóng và có mắt ở giữa.]]
Chrysoberyl [[chatoyancy]] đục được gọi là '''cymophane''' hay ''mắt mèo''. Từ cymophan có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp nghĩa là 'sóng' và 'dạng', có hiệu ứng mắt mèo. Dạng biến thể này thường chứa các hốc hoặc [[bao thể]] dạng que<ref>"Mitchell, T. E. and Marder, J. M., "Precipitation in Cat's-Eye Chrysoberyl," Electron Microscopy Soc. Proceedings, 1982.</ref> của [[rutile]] xuất hiện theo hướng song song với trục c tạo ra hiệu ứng chatoyant thấy được dưới tia sáng đơn sắc chiếu qua tinh thể. Hiệu ứng này cũng được nhìn thấy rõ trong các quý đã gia công ở dạng [[cabochon]] vuông góc với trục c. Màu vàng chrysoberyl là do tạp chất Fe<sup>3+</sup>.
 
==Tham khảo==