Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Diopside”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n dọn dẹp chung, replaced: {{Reflist → {{tham khảo, {{cite journal → {{chú thích tạp chí, {{cite book → {{chú thích sách, [[Category: → [[Thể loại: (5) using AWB
Geo 9999 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 42:
 
'''Diopsid''' là một loại khoáng vật trong nhóm [[pyroxen]] có công thức hóa học MgCaSi<sub>2</sub>O<sub>6</sub>. Nó tạo ra một chuỗi dung dịch rắn hòa chỉnh với [[hedenbergit]] (FeCaSi<sub>2</sub>O<sub>6</sub>) và [[augit]], và các dung dịch rắn từng phần với [[orthopyroxen]] và [[pigeonit]]. Nó có nhiều màu nhưng đặc trưng nhất là các tinh thể lục tối thuộc nhóm lăng trụ một nghiêng<ref name="vickers">{{chú thích tạp chí | author=M M Smedskjaer, M Jensen, and Y-Z Yue | title=Theoretical calculation and measurement of the hardness of diopside | journal=Journal of the American Ceramic Society | volume=91 | pages=514–518 | year=2008 | doi=10.1111/j.1551-2916.2007.02166.x | issue=2}}</ref>
 
==Thành tạo==
[[File:Diopside-225169.jpg|thumb|left|Tinh thể Diopside ở [[De Kalb, New York]] (kích thước: 4.3 x 3.3 x 1.9 cm)]]
Diopside được tìm thấy trong các đá siêu [[mafic]] ([[kimberlit]] và [[peridotit]]), và augit giàu diopside là phổ biến trong các đá [[mafic]] như [[basalt]] olivin và [[andesit]]. Diopside cũng được tìm thấy ở nhiều biến thể khác nhau trong các đá biến chất như đá biến chất tiếp xúc [[skarn]] phát triển từ các đá [[dolomit]] giàu silica. Nó là khoáng vật quan trọng trong manti của Trái Đất và phổ biến ở dạng thể tù [[peridotit]] phun trào trong [[kimberlit]] và [[basalt]] kiềm.
 
 
==Tham khảo==