Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thập niên mất mát (Nhật Bản)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n viết xong |
|||
Dòng 13:
Nợ đọng (bao gồm [[nợ khó đòi]] và [[nợ xấu]]) đã làm phương hại nền kinh tế Nhật Bản theo hướng làm cho việc phân phối nguồn lực bị bóp méo. Thêm vào đó, nợ đọng tự nó mang những nhân tố khiến cho tình trạng nợ kéo dài.<ref>桜川昌哉 (2003)「「不良債権が日本経済いに与えた打撃」」 岩田・宮川[編] 『失われた10 年の真因は何か』 東洋経済新報社。</ref><ref>Caballero R. J., Hoshi T. and Kashyap A. (2006), "[http://www.nber.org/papers/w12129 Zombie Lending and Depressed Restructuring in Japan]," NBER working paper no. w12129.</ref>
Nợ đọng làm cho chức năng [[phân bổ nguồn lực]] bị bóp méo qua nhiều con đường. Cho vay thêm khiến cho nguồn tài chính bị điều chỉnh về khu vực không có hiệu suất, góp phần giữ lao động tại khu vực này, trong khi đó những khu vực có hiệu suất và những ngành nghề mới không được phân bổ đầy đủ nguồn lực tài chính và lao động nên gặp khó khăn trong phát triển hoạt động của mình. Những khách hàng sống dở chết dở vẫn được các ngân hàng giúp duy trì sự sống, nên họ có điều kiện hạ giá bán sản phẩm làm ảnh hưởng đến giá thị trường, tăng lương cho lao động mặc dù năng suất giảm đi. Một kiểu cạnh tranh không lành mạnh đã hình thành.
|