Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bảo hộ mậu dịch”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 6:
*Đối với các quốc gia chưa gia nhập WTO hoặc quốc gia là thành viên của WTO áp đặt đối với các quốc gia chưa là thành viên WTO hay ngược lại: Việc áp đặt này hoàn toàn nằm trong ý chí chủ quan của từng quốc gia hoặc sau khi nhận được đơn kiện của các (nhóm, hiệp hội) [[công ty]] tại quốc gia đó về việc bán phá giá. Các vụ kiện tôm hay cá tra, cá ba sa tại Mỹ vừa qua đối với các quốc gia [[xuất khẩu]] các mặt hàng này là một ví dụ cho thấy việc áp đặt bảo hộ mậu dịch.
[[Ngân hàng Thế giới]] ước tính nếu các rào cản [[thương mại]] hoàn toàn được dỡ bỏ thì sẽ có thêm hàng chục triệu người nữa được thoát nghèo
Trên thực tế, các yếu tố [[chính trị]] có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của một chính phủ trong bảo hộ mậu dịch. Còn một thực tế khác là điều trái ngược xảy ra ngay tại quốc gia kêu gọi chủ trương tự do thương mại toàn cầu. Các nhà sản xuất Hoa Kỳ - thay vì tăng cường hiệu năng sản xuất để nâng cao tính cạnh tranh, lại sẵn sàng chi tiền để vận động những nhà lập pháp và hành pháp nhằm đưa ra những luật lệ bất bình đẳng. Việc làm đó bị coi là cổ vũ cho chủ nghĩa bảo hộ chứ không phải là tự do mậu dịch<ref>[http://vietnamnet.vn/kinhte/thegioi/2004/03 /54648/ Tự do Thương mại và Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch]</ref>.
==Các khía cạnh==
|