Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chế độ ăn Okinawa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chế độ ăn của cư dân đảo: clean up, replaced: phuơng → phương using AWB
Dòng 47:
So sánh giữa chế độ ăn ở Okinawa nơi có tuổi thọ cao nhất Nhật Bản và chế độ ăn ở Akita nơi có tuổi thọ ngắn hơn, lượng calci, sắt, vitamins A, B1, B2, C và tỉ lệ cung cấp năng lượng giữa protein và chất béo ở Okinawa cao hơn rõ rệt so với Akita. Còn lượng carbohydrate và muối ở Okinawa thấp hơn so với Akita.<ref>http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/1407826</ref>
 
Lượng thịt heo tiêu thụ/ người/ năm ở Okinawa cao hơn mức trung bình ở Nhật. Ví dụ, Lượng thịt heo tiêu thụ/ người/ năm ở Okinawa năm 1979 là 7,9 &nbsp;kg vượt khoảng 50% so với mức trung bình ở Nhật.<ref>[http://ci.nii.ac.jp/naid/110000220190/en ''Economic Structure of Local, Regional and National Hog Markets in the Self-Sufficient Region-Okinawa's Case'']</ref>
 
Lượng thức ăn được người Okinawa sử dụng so với nơi khác ở Nhật vào khoảng 1950 cho thấy: tổng calo ít hơn (1785 vs 2068), chất béo bão hõa ít hơn (4.8% vs. 8%), gạo ít hơn (154 grams vs 328g), lúa mì, lúa mạch và các ngũ cốc khác ít hơn (38 g vs. 153g), đường ít hơn (3g vs. 8g), sản phẩm từ loại đậu nhiều hơn (71g vs 55g), cá ít hơn (15g vs 62g), thịt ít hơn (3g vs 11g), trứng ít hơn (1g vs 7 g), bơ sữa ít hơn (<1g vs 8 g), khoai lang nhiều hơn rất nhiều (849g vs 66g), các loại khoai tây ít hơn (2g vs 47g), trái cây ít hơn (<1g vs 44g), không sử dụng nước ngâm hoa quả (0g vs 42g). Đặc biệt, lượng khoai lang chiếm 849 grams so với 1262 grams thức ăn được tiêu thụ, chiếm 69% tổng calo.<ref name="Willcox2007" />
Dòng 55:
Ngoài tuổi thọ cao, người dân Okinawa tỉ lệ tử vong do các bệnh tim mạch và ung thư thấp. Trong năm 1995 Wilcox (2007) đã so sánh tỉ lệ tử vong ở các độ tuổi của người Okinawa với người Mỹ và thấy rằng: tỉ lệ tử vong trung bình ở Okinawa ít hơn 8 lần đối với bệnh hẹp đông mạch vành, ít 7 lần đối với ung thư tuyến tiền liệt, ít hơn 6.5 lần đối với ung thư vú, ít hơn 2.5 lần đối với ung thư trực tràng so với mức trung bình của người Mỹ ở cùng độ tuổi.
 
Chế độ ăn truyền thống ở Okinawa trở thành chế độ ăn kiêng đến thập niên 1960. Sau đó, chế độ ăn kiêng này phổ biến ở phuơngphương Tây và toàn Nhật Bản, với lượng chất béo tiêu thụ từ khoảng 10% đến 27% trong tổng lượng calo tiêu thụ và khoai lang thay thế cho cơm và bánh mì.<ref name="Willcox2009">{{chú thích tạp chí|title=The Okinawan Diet: Health Implications of a Low-Calorie, Nutrient-Dense, Antioxidant-Rich Dietary Pattern Low in Glycemic Load |url=http://www.jacn.org/content/28/4_Supplement_1/500S.long|author=D. Craig Willcox et al|journal=Journal of the American College of Nutrition|year=2009}}</ref>
 
== Chế độ ăn kiêng giảm cân ==